Martes, Nobyembre 22, 2016

Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn thường xuyên ăn cay?

Nếu bạn thường xuyên có thói quen thêm gia vị cay vào thức ăn điều gì sẽ xảy ra – hãy tìm hiểu ngay!


Capsaicin trong ớt hỗ trợ trong việc giảm cân

Điều trị khó tiêu và loét dạ dày

Capsaicin trong ớt không chỉ hỗ trợ trong việc giảm cân mà còn có tác dụng trong việc bảo vệ dạ dày của bạn khỏi các vi khuẩn có hại và ngăn ngừa viêm loét dạ dày. Nó cũng hỗ trợ hệ tiêu hóa và làm giảm các triệu chứng khó tiêu.

Hỗ trợ giảm cân hiệu quả

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc ăn cay có tác dụng hỗ trợ hiệu quả giảm cân nặng cơ thể. Lý do bởi trong ớt và hạt tiêu cũng như các gia vị cay khác có hoạt chất capsaicin có khả năng đốt cháy nhiều calo sau bữa ăn và hạ lipid trong thực phẩm ăn uống.

Nghẹt mũi

Ớt là một trong những loại thực phẩm tạo ra nhiệt, nó có thể giúp ích trong việc làm sạch đường hô hấp và làm giảm sự khó chịu do nghẹt mũi.

Bảo vệ hệ thống miễn dịch

Không chỉ giàu capsaicin, ớt còn là một nguồn dồi dào vitamin C. Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ hệ thống miễn dịch của cơ thể. Vitamin C cũng giúp cơ thể sản xuất các tế bào máu trắng nhiều hơn để có thể bảo vệ bạn khỏi các bệnh cúm thông thường và các bệnh nhiễm trùng khác.

Cải thiện chức năng nhận thức

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lợi ích chính của việc bổ sung capsaicin có trong ớt vào chế độ ăn uống có thể giúp cải thiện chức năng nhận thức ở những người trên 40 tuổi.

Ngăn ngừa các bệnh tai biến tim mạch

Các nghiên cứu cho thấy, việc ăn cay kích thích quá trình lưu thông máu trong cơ thể diễn ra nhịp nhàng và thuận lợi hơn, đồng thời các gia vị cay còn có khả năng làm giảm cholesterol trong máu, hạ huyết áp, nhờ đó giúp bạn phòng tránh và ngăn ngừa các bệnh về tim mạch.

Chống viêm

Capsaicin trong ớt cũng có đặc tính chống viêm mạnh và có hiệu quả trong việc ngăn ngừa các bệnh tim mạch, tăng huyết áp và đái tháo đường. Các nghiên cứu đã tìm thấy rằng, thêm hợp chất này vào trong các loại dầu bóp có thể giúp giảm một số nguyên nhân gây đau viêm khớp.

Nguyên tắc khi chăm sóc bệnh nhân bệnh cúm cần nhớ

Bệnh nhân bị bệnh cảm cúm thường thì chỉ cần chăm sóc và cho uống thuốc đầy đủ, đúng liều, đúng loại theo chỉ dẫn của bác sĩ từ 3-5 ngày các triệu chứng sẽ thuyên giảm dần và khỏi hẳn.

Những người chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm cần đảm bảo đúng theo 2 nguyên tắc:

– Chăm sóc để bệnh nhân cảm cúm nhanh chóng khỏi bệnh trong thời gian kể trên.

– Người chăm sóc không bị lây nhiễm cảm cúm.

1. Khi bị bệnh cúm, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng như: sốt cao, có khi lên tới 39-40 độ c, thân nhiệt không ổn định, có cảm giác ớn lạnh, hoặc rét run, nhức đầu, ù tai, chóng mặt, hoa mắt, hắt hơi, xổ mũi, ho, khàn tiếng…

2. Cần cách ly bệnh nhân bị cảm cúm với những người không bị mắc bệnh sống trong gia đình càng nhiều càng tốt nếu có thể, ít nhất là 5 ngày sau khi bắt đầu có các triệu chứng biểu hiện, đặc biệt đối với những người có sức đề kháng yếu và dễ lây nhiễm cúm như người già, trẻ em, người có sức khỏe không ổn định.


3. Người bệnh cảm cúm nên ở nhà cách ly để khỏi lây nhiễm cảm cúm cho người khác, trường hợp bắt buộc phải ra khỏi nhà, bệnh nhân nên đeo khẩu trang y tế và che miệng, mũi khi ho, hắt hơi, sử dụng khăn giấy để ngăn các chất tiết hô hấp nhằm tránh nguy cơ lây bệnh cảm cúm cho những người khác.

4. Bệnh nhân bị cảm cúm cần được nghỉ ngơi, thư giãn ở những nơi thoáng khí, tránh gió, tránh nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, không nên cho bệnh nhân nằm phòng máy lạnh vì sẽ khiến bệnh cảm cúm khó thuyên giảm và làm cho các triệu chứng khan cổ, khàn tiếng trầm trọng thêm.

5. Cho bệnh nhân cảm cúm uống thuốc hạ nhiệt theo chỉ định của bác sĩ (như Paracetamol, cảm xuyên hương…) và uống vitamin C liều cao. Còn đối với những người bị cảm cúm có tiền sử loét dạ dày – tá tràng không được uống Aspirin, APC, vitamin C.

6. Cho bệnh nhân cảm cúm mặc áo quần thoáng mắt, trùm mền kín và xông các lá thơm (như lá chanh, lá bưởi, lá tía tô, kinh giới, bạc hà, lá sả, tần dày lá (húng chanh), húng quế, ngũ trảo, từ bi, long não, bồ bồ (thuỷ xương bồ) để thông mũi, giải cảm, toát mồ hôi độc ra ngoài và tạo cảm giác dễ chịu, thư giãn cho cơ thể người bệnh

7. Hằng ngày, người bệnh bị cảm cúm nên nhỏ mũi bằng thuốc sát khuẩn và uống 1 ly tỏi băm nhuyễn pha nước ấm.

8. Người bị cảm cúm cần ăn thực phẩm lỏng, nóng, dễ tiêu, uống nhiều nước (oresol, nước quả tươi, cháo giải cảm, nước chanh tươi ấm pha mật ong…), nhất là với người cao tuổi và trẻ em.

9. Bị cảm cúm thường nhưng sốt sau 7 ngày mà người bệnh vẫn không giảm hoặc tái sốt cần đến cơ sở y tế ngay vì có thể bị bội nhiễm vi khuẩn và các biến chứng nguy hiểm khó lường khác.

Lưu ý đối với người chăm sóc bệnh nhân bị cảm cúm:

– Cần đeo khẩu trang trong quá trình tiếp xúc với người cảm cúm, nhỏ mũi thuốc sát khuẩn, thường xuyên rửa tay sau và trước khi tiếp xúc với bệnh nhân bằng nước rửa tay diệt khuẩn.

– Chú ý bồi dưỡng thêm chất bổ để đảm bảo sức khỏe khi chăm người bệnh cảm cúm, nên ăn thêm gia vị làm ấm cơ thể và có tính kháng khuẩn (như hành, tỏi, gừng…), ăn nhiều rau quả trái cây tươi chứa nhiều vitamin C (chanh, cam, quýt…) để tăng cường sức đề kháng chống lại vi khuẩn gây bệnh cảm cúm.

– Mỗi ngày nên uống 1 ly trà gừng ấm và 1 lý tỏi băm nhuyễn pha nước để giảm thiểu tối đa nguy cơ bị lây bệnh cảm cúm.

– Đồ dùng của người cảm cúm (như bát, đũa, thìa, cốc, chén…) hằng ngày nên luộc sôi, tốt nhất là nên dùng riêng, không ôm áo quần bẩn của người bệnh vào người.

– Tuyệt đối không ăn thức ăn thừa của người bị cảm cúm.

– Khăn giấy của bệnh nhân cảm cúm đã sử dụng nên để trong túi và xử lý với các loại rác thải khác.

– Khi thấy dấu hiệu của bị cảm cúm như: sổ mũi, nhức đầu, đau mình mẩy, mắt đỏ, gai gai rét, phải cách ly và khám, điều trị ngay.
Có biểu hiện này bạn đang thiếu vitamin D trầm trọng – hãy lưu ý để bổ sung gấp trước khi quá muộn.

Rất nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh vitamin D có tác dụng hữu ích như: tăng cường khả năng hấp thu can xi và phosphat của cơ thể, giúp xương chắc khỏe, cải thiện tâm trạng và thậm chí còn có tác dụng giảm cân.

Đổ mồ hôi quá sức là dấu hiệu thiếu vitamin D

Đổ mồ hôi quá mức

Sẽ rất khó để biết liệu trẻ nhỏ có thiếu vitamin D hay không, nhưng hiện tượng đổ mồ hôi nhiều ở trán là một trong các dấu hiệu cần lưu ý. Điều này cũng đúng với người lớn. Vì vậy, nếu bạn nhận thấy cơ thể đổ mồ hôi như tắm khi mức độ hoạt động vẫn bình thường và đang ở trong môi trường nhiệt độ vừa phải thì hãy nhanh chóng đi xét nghiệm xem mình có bị thiếu vitamin D hay không.

Trầm cảm

Một nghiên cứu đăng trên Tạp chí Clinical Endocrinology & Metabolism cho thấy phụ nữ có mức độ thấp của vitamin D tăng gấp đôi nguy cơ trầm cảm so với nam giới. Do ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, chúng ta dễ bị thiếu hụt vitamin quan trọng này, dù có ăn chế độ lành mạnh và tập thể dục đều đặn.

Bệnh thận mãn tính

Theo một nghiên cứu của Đại học Zurich, Thụy Sĩ, nguyên nhân khiến bệnh thận mãn tính tiến triển (nhất là nhóm người phải chạy thận) là do cơ thể không thể tổng hợp đủ lượng vitamin D cần thiết dẫn đến tình trạng thiếu hụt kinh niên. Nhóm người này cần phải được bổ sung nhiều vitamin D để hỗ trợ quá trình trao đổi canxi, làm giảm nguy cơ mắc bệnh thận và điều chỉnh nồng độ hoóc môn tuyến cận giáp.

Cảm giác yếu ớt một cách bất thường

Sức mạnh của cơ bắp không chỉ là vấn đề của ăn uống hay luyện tập. Khi cơ thể bị thiếu sắt có thể khiến bạn cảm giác kiệt sức, mệt mỏi, ngay cả khi bạn ăn ngủ đủ. Bổ sung vitamin D đầy đủ sẽ giúp bạn duy trì sức mạnh trong từng sợi cơ, dù là bạn trẻ hay già. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra mối liên kết giữa việc bổ sung vitamin D với việc tăng khả năng kiểm soát cơ bắp. Tin tốt là chỉ bằng việc bổ sung vitamin D trong 6 tháng, tình trạng yếu ớt bất thường do thiếu vitamin D sẽ được loại bỏ.

Đau mãn tính

Những người mắc bệnh viêm khớp hoặc đau cơ xơ hóa trên thực tế thường bị thiếu vitamin D. Sự thiếu hụt này gây ra tình trạng đau cơ và khớp. Nếu sự khó chịu kéo dài trong vài tuần, hãy hỏi bác sĩ của bạn xem liệu thiếu hụt vitamin D có phải là nguyên nhân gây ra tình trạng đó hay không, và liệu có nên bổ sung loại vitamin này qua quá trình điều trị hay không. Một điều đáng lưu ý là việc bổ sung đủ vitamin D cũng có thể ngăn ngừa cơn đau sau khi luyện tập hoặc giúp tăng tốc độ phục hồi cơ bắp.

Tính khí thất thường

Cần biết rằng vitamin D có ảnh hưởng đến nồng độ serotonin trong não, gây ảnh hưởng đến tâm trạng. Serotonin còn có tên gọi là hoóc môn hạnh phúc, suy giảm serotonin khiến tâm trạng buồn chán hoặc dễ cáu giận, không thể kiểm soát được cơn bốc đồng.

Bạn nên sinh thường hay sinh mổ?

Ngày nay với sự phát triển của y học hiện đại, đến kỳ sinh nở các mẹ bầu có thể lựa chọn cho mình phương pháp sinh thường hay sinh mổ sao cho phù hợp và sinh mổ cũng là biện pháp được nhiều chị em lựa chọn để thoát khỏi ám ảnh không đau gì bằng đau đẻ mà nhiều người vẫn truyền miệng với nhau.

Lợi ích khi sinh thường

Giảm nguy cơ tử vong cho mẹ

Tỷ lệ mẹ bầu bị tử vong do sinh thường thấp hơn sinh mổ, đặc biệt mẹ bầu cũng không phải lo việc vết mổ bị nhiễm trùng hãy có các biến chứng khác.

Mẹ nhanh phục hồi sau sinh

Phụ nữ chọn đẻ thường tự nhiên thường sẽ phục hồi rất nhanh sau ca sinh nở bởi vì không bị ảnh hưởng bởi bất cứ loại thuốc gây mê, gây tê nào hay bị mắc kẹt bởi những ống thuốc tiêm, truyền gắn trên cơ thể. Họ có thể ngồi dậy, đứng lên đi lại sớm và sẽ nhanh phục hồi hơn.

Nnững bà mẹ này cũng sẽ sớm được cho con tu ti và đây là cách giúp cơ thể tiết ra hormone giảm đau, giúp mẹ sớm lấy lại sức khỏe nhanh nhất.


Giảm nguy cơ chịu sự can thiệp y tế

Khi sử dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng, người mẹ sẽ không chủ động trong ca sinh và không rặn đẻ đúng lúc nên đôi khi bác sĩ phải sử dụng thêm thuốc kích thích sinh nở hay dùng kẹp để đưa thai nhi qua ống sinh. Ngoài ra, trong quá trình sinh nở này cũng cần sử dụng các loại máy để theo dõi nhịp tim thai nhi. Dụng cụ này sẽ được gắn vào đầu em bé để phòng ngừa những biến chứng có thể xảy ra.

Mặc dù không phải ca đẻ thường không đau nào cũng phải đối mặt với những biến chứng nhưng tỷ lệ những ca phải sử dụng đến sự can thiệp của y tế sẽ nhiều hơn những ca đẻ thường tự nhiên.

Bé được bú mẹ sớm

Trẻ chào đời bằng phương pháp đẻ thường tự nhiên sẽ tỉnh táo và nhanh bú mẹ hơn trẻ đẻ mổ cũng như sinh bằng phương pháp đẻ thường không đau.

Thêm nữa, mẹ đẻ mổ hoặc đẻ thường không đau sẽ phải sử dụng đến một số loại thuốc giảm đau và sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn sữa tiết ra sau đó. Những em bé được sinh ra từ những bà mẹ này cũng sẽ khó bú mẹ hơn những em bé sinh thường tự nhiên.

Tác hại của việc sinh mổ đối với con

Trẻ sinh mổ dễ mắc các chứng bệnh như vàng da, mất nước, nhiễm trùng…hô hấp như viêm phổi, phế quản mãn tính, hen suyễn, hệ tiêu hóa yếu, tiểu đường tuýp 1, sâu răng do không được tiếp nhận một số loại hormon có lợi trong quá trình chuyển dạ .

Trẻ sinh mổ có sức đề kháng, hệ miễn dịch kém hơn do không được thừa hưởng các hormone có lợi trong ống dẫn sinh đồng thời sữa mẹ về trễ (sau khi sinh phải 1 tuần sau mẹ mới có sữa), ngay khi tách rời khỏi cơ thể mẹ, sức khỏe bé đang yếu nhưng lại không được tiếp nhận nguồn dinh dưỡng quan trọng này, đây chính là sự cản trở rất lớn cho quá trình phát triển toàn diện của bé sau này đấy nhé. Đây còn là nguyên nhân khiến bé dễ mắc bệnh hơn, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm có tính lây lan.

Việc sinh mổ cũng khiến mối quan hệ tình cảm giữa mẹ và con có phần hạn chế khi bé bú gặp bất lợi vì bé sẽ khó bú mẹ hơn và thời gian phục hồi của mẹ lâu nên con không được chăm sóc chu đáo từ mẹ trong những ngày đầu; Trẻ sinh mổ có thể gặp phải trường hợp chào đời sớm, đặc biệt trong những trường hợp xác định ngày dự sinh không chính xác, lúc này bé dễ gặp vấn đề về đường hô hấp, vàng da, mất nước, nhiễm trùng…

Trẻ sinh mổ cũng sẽ chậm bắt nhịp với cuộc sống hơn trẻ sinh thường vì có thể bé cũng sẽ chịu ảnh hưởng của một số loại thuốc trong quá trình mổ đẻ.

Nhiễm độc thuốc gây mê: Cho dù ca mổ thường được tiến hành rất nhanh nhưng thuốc gây mê cho mẹ cũng rất dễ ngấm vào cơ thể trẻ. Trẻ bị nhiễm thuốc mê của mẹ có thể ngủ luôn, mất phản xạ khóc. Điều này dễ gây ra suy hô hấp, nhiễm trùng hô hấp mai sau. Nếu người mẹ thuộc dạng dị ứng với thuốc mê, nguy cơ bị ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính mạng sau sinh vì tác dụng độc của thuốc mê nữa đấy.

Các dưỡng chất giúp cải thiện thị lực

Vì sự phát triển của công nghệ mà cuộc sống ngày nay của chúng ta lúc nào cũng gắn liền với các thiết bị điện tử. Điều này khiến đôi mắt dễ bị mệt mỏi, mờ và dẫn đến tình trạng suy giảm thị lực. Thế nên, việc bổ sung các dưỡng chất để nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe của đôi mắt là vô cùng cần thiết.

Theo nghiên cứu, Vitamin E, B, A, C và hoạt chất Sodium Chondroitin Sulfate, Potassium L-Aspartate là những chất có khả năng cải thiện thị lực cũng như rất có lợi cho mắt.

Vitamin A

Vitamin A là một chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ mắt và duy trì thị lực. Dưỡng chất này còn có khả năng tăng cường sức khỏe của niêm mạc và giác mạc, đồng thời chống lại các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus gây nên.

Vitamin A chứa nhiều trong các loại rau, củ, quả có màu xanh thẫm, cam vàng, đỏ,…

Vitamin E

Vitamin E là chất xúc tác thiết yếu của cơ thể. Nếu thiếu dưỡng chất này, sự sản sinh của các gốc tự do sẽ tăng lên, từ đó đẩy nhanh quá trình lão hoá của mắt. Vitamin E còn có khả năng ngăn ngừa bệnh đục thuỷ tinh thể, thoái hóa điểm vàng (AMD), và chứng suy giảm thị lực. Ngoài ra, vitamin này cũng giúp bảo vệ cũng như cung cấp độ ẩm cho mắt.


Vitamin E được tìm thấy nhiều trong dầu thực vật, hạt dẻ, hạnh nhân,…

Vitamin B

Vitamin nhóm B có vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa tế bào mắt. Trong đó, Vitamin B6 (Pyridoxine) được xem là chất cần thiết nhất để duy trì sự cân bằng của thần kinh thị giác, giúp bảo vệ và ngăn ngừa một số bệnh về mắt. Vitamin B6 còn góp phần cải thiện tình trạng mờ mắt, khiến mắt mỏi nhanh chóng phục hồi.

Vitamin B6 nói riêng và Vitamin B nói chung có nhiều trong gan bê, ruốc thịt, thịt gà, ngô…

Vitamin C

Vitamin C có tác dụng bảo vệ mắt khỏi tác hại của tia cực tím và quá trình oxy hóa. Đặc biệt, vitamin này có thể ngăn ngừa và trì hoãn sự phát triển của bệnh đục thuỷ tinh thể.

Đây là chất có nhiều trong các loại rau củ quả như cam, chanh, ổi, đu đủ, su hào, xoài, dâu,  dứa.

C chứa nhiều trong cam, chanh, ổi,…

Sodium Chondroitin Sulfate

Sodium Chondroitin Sulfate là hoạt chất thường được dùng như thành phần giữ ẩm trong thuốc nhỏ mắt. Khi tiếp với xúc giác mạc, hoạt chất này sẽ tạo nên màng nhầy nhằm hạn chế sự bốc hơi của nước mắt, từ đó giảm thiểu tình trạng khô mắt. Sodium Chondroitin Sulfate chỉ có thể được hấp thụ qua các loại thuốc uống bổ sung hoặc thuốc nhỏ mắt.

Potassium L-Aspartate

Hoạt chất Potassium L-Aspartate thường được dùng để hỗ trợ cải thiện thị lực. Đây là chất giúp thúc đẩy chuyển hóa ở mắt và giữ cho các chức năng mắt hoạt động bình thường. Ngoài ra, Potassium L-Aspartate còn kích thích hô hấp mô mắt, phòng ngừa và điều trị chứng mỏi mắt. Tương tự Sodium Chondroitin Sulfate, hoạt chất này được bổ sung bằng cách uống thuốc hoặc sử dụng thuốc nhỏ mắt.

Các loại vitamin và hoạt chất nêu trên là những chất thiết yếu để cải thiện thị lực cũng như duy trì sức khoẻ của đôi mắt. Vì vậy, ngoài việc thực hiện một chế độ ăn uống hợp lý, bạn nên sử dụng thêm các sản phẩm thuốc nhỏ mắt có chức năng bổ sung vitamin và dưỡng chất của các công ty uy tín. Bên cạnh đó, hãy khám mắt định kỳ 6 tháng/lần và để mắt thư giãn sau mỗi 20 phút làm việc để bảo vệ mắt bạn nhé.

Tác hại của việc ngủ quá nhiều

Chất lượng giấc ngủ rất quan trọng với sức khỏe. Tuy nhiên, ngủ quá ít hay quá nhiều đều có hại.

Khi có tuổi, người ta có xu hướng ngủ nhiều hơn. Ngủ nhiều cũng thường là dấu hiệu cho sức khỏe không ổn định. Tuy nhiên, ngủ quá nhiều gây hại cho sức khỏe nhiều hơn là ngủ ít.

1. Bệnh tim mạch

Ngủ hơn tám tiếng mỗi ngày tăng nguy cơ tử vong vì bệnh tim lên đến 34%. Phụ nữ thường ngủ nhiều hơn nam giới, do đó cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

2. Cân nặng bất ổn

Nhiều nghiên cứu cho thấy người ngủ ít dễ tăng cân nhưng ngủ quá nhiều cũng gây béo phì. Có thể vì người ngủ nhiều cũng ít tập thể dục và hoạt động thể chất.


3. Tăng nguy cơ tiểu đường

Ngủ nhiều làm tăng lượng đường trong máu, do đó tăng nguy cơ bệnh tiểu đường type 2 cho bạn. Ngủ nhiều và tăng cân cũng góp phần làm thúc đẩy bệnh này.

4. Não bộ kém hoạt động

Ngủ quá nhiều khiến bạn khó có thể tập trung, làm não bạn lão hóa chừng hai năm và khó mà thực hiện những công việc thường ngày.

Người ngủ nhiều thường có vấn đề với những chức năng thần kinh cơ bản, thường bị thức giấc nhiều lần giữa đêm.

5. Tử vong sớm

Những nghiên cứu diện rộng cho thấy người ngủ nhiều có khả năng tử vong sớm. Chưa rõ lý do cho việc này nhưng có thể sưng viêm đóng vai trò quan trọng góp phần vào, đặc biệt khi bạn bị tiểu đường và bệnh tim vào lúc còn trẻ tuổi.

6. Tâm trạng thay đổi

Trầm cảm và rối loạn giấc ngủ thường đi chung với nhau. Người bị một số chứng trầm cảm nhất định thường ngủ lâu hơn và giấc ngủ càng lâu càng khiến bệnh trầm cảm trầm trọng hơn. Tâm trạng thay đổi có thể chỉ là tạm thời nhưng giảm thời lượng giấc ngủ cũng có thể giúp bạn cảm thấy nhẹ nhõm hơn.

Giải đáp lý do dân văn phòng dễ mắc bệnh khó tiêu

Nếu bụng của bạn cũng đôi khi “biểu tình” bị đầy hơi, trướng bụng… bạn nên tham khảo những thông tin dưới đây:

Ăn uống thiếu khoa học

Bình thường cảm giác no bụng sẽ đến sau khi ăn và hết dần sau đó. Ở người mắc chứng khó tiêu thì bụng luôn căng đầy rất lâu thậm chí cả ngày, gây nhiều phiền toái như chán ăn, đi lại nặng nề. Nhiều nhân viên công sở đang là nạn nhân của các biểu hiện bệnh trên do thói quen ăn uống nhanh vội cho kịp giờ họp, không có thời gian đa dạng nguồn thực phẩm mà lệ thuộc vào thức ăn nhanh vốn nhiều dầu mỡ, chất béo bão hòa, ít rau xanh, chất xơ.

Thói quen ăn nhanh, uống vội, làm việc khác trong khi ăn khiến dân văn phòng dễ trở thành nạn nhân của chứng ăn không tiêu

Lạm dụng trà, cà phê

Trà, cà phê thường được giới văn phòng liệt vào hàng top những món giúp tỉnh táo, lấy lại sức chiến đấu với công việc thâu đêm. Nhiều người đã lạm dụng các món uống kích thích trí não này và vô tình làm mình bị đầy hơi, khó tiêu. Đặc biệt, trà sữa hay cà phê sữa còn khiến cho vòng 2 của nhiều người trở nên óc ách khó tiêu do chất Tanin trong trà, cà phê khi kết hợp với protein trong sữa (casein) sẽ thành một hợp chất rất khó tiêu hóa. Lạm dụng trà, cà phê

Căng thẳng kéo dài

Thói quen sinh hoạt không lành mạnh, tâm lý căng thẳng, thức đêm, mất ngủ, lo lắng cho công việc hay stress trong cuộc sống cũng chính là nguyên nhân gây đầy bụng, khó tiêu. Nếu khi căng thẳng mà uống trà, café và hút thuốc thì chứng đầy bụng khó tiêu càng phát triển mạnh hơn. Stress làm sự lưu thông máu giảm rõ rệt. Dạ dày không được cung cấp đủ máu dẫn đến tình trạng khó tiêu, đầy hơi, trướng bụng. Nhiều trường hợp stress còn là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày.

Căng thẳng trong công việc hay cuộc sống cũng có thể khiến bạn bị đầy bụng, khó tiêu

Lối sống ít vận động

Khi ăn ít chất xơ, uống ít nước và lười vận động có thể dẫn đến đầy hơi, táo bón, khó tiêu. Nằm ngủ ngay sau bữa ăn cũng khiến hệ tiêu hóa bị “phân tâm” không làm tròn nhiệm vụ, từ đó cũng góp phần bị ợ hơi, khó tiêu… Do đó, bạn cần uống nhiều nước (6-8 ly mỗi ngày), vận động thể chất ít nhất 30 phút một ngày, 5 lần một tuần và tuyệt đối không bao giờ nằm ngay sau bữa ăn.

Các thực phẩm trên bàn nhậu là nguyên nhân gây ra rất nhiều biểu hiện khó chịu của chứng ăn không tiêu

Thực phẩm từ bàn nhậu

Với nhiều dân công sở, bàn nhậu còn là xúc tác để công việc diễn ra trôi chảy hơn. Tuy nhiên, công việc có thể được “trôi” nhưng hệ tiêu hóa của người nhậu lại có thể bị “tắc” với hàng loạt triệu chứng như trướng bụng, không tiêu (nhất là thời điểm cuối năm có rất nhiều cuộc vui quanh ly bia). Nguyên nhân ở khí carbon dioxide trong dạ dày được sản sinh từ thức uống có ga hay từ rượu bia. Khi uống rượu bia lúc đói, niêm mạc dạ dày và thực đạo bị kích thích dễ gây đầy hơi khó tiêu, tổn thương dạ dày. Ngoài ra, các loại thực phẩm hun khói dùng làm mồi nhậu có thể chứa khá nhiều chất nitrosamine (chất gây ung thư) cũng góp phần tăng khả năng đầy hơi khó tiêu.

Ăn không tiêu sẽ không còn là chuyện nhỏ nếu ảnh hưởng công việc và đời sống sinh hoạt thường ngày. Do đó, bạn nên duy trì chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh cùng lối sống điều độ, hợp lý; nhai kỹ, nuốt chậm; không lạm dụng trà, cà phê và chất kích thích; nói không với stress; thường xuyên tập thể dục; sử dụng thuốc tăng cường vận động hay tăng co bóp dạ dày như Domperidone Maleate 10mg dùng trước bữa ăn 15-30 phút hoặc ngay khi có triệu chứng.

Mẹo để mẹ bầu không bị “nặng bụng”

Để ngăn ngừa đầy bụng, khó tiêu thì mẹ bầu cần điểu chỉnh chế độ ăn uống vì khi mang thai, hệ tiêu hóa không được tốt và van trên của dạ dày bị yếu đi. Cần kiểm tra xem mẹ bầu ăn được bao nhiêu, thậm chí kiểm tra tủ quần áo của mẹ bầu để loại bỏ những trang phục chật.

Dưới đây là những lưu ý để mẹ bầu không bị khó tiêu:

Những lưu ý trong ăn uống

Ăn ít một: Tránh quá tải cho dạ dày bằng cách ăn ít hơn mỗi bữa. Chuyển sang 5-6 bữa nhỏ thay vì 3 bữa chính để dạ dày hoạt động tốt hơn.


Không uống quá nhiều trong bữa ăn: Chất lỏng lấp đầy và pha loãng các dịch axit dạ dày khiến dạ dày kém hoạt động, gây khó tiêu. Vì thế, hãy thử uống ít đi khi ăn.

Nhưng phải uống đủ nước trong ngày: Uống đủ nước trong ngày, trừ nửa tiếng trước mỗi bữa ăn cũng khiến hệ tiêu hóa của mẹ bầu hoạt động hiệu quả hơn.

Ăn chậm: Chế biến thức ăn của mẹ bầu thành những miếng nhỏ, nhai lâu và chậm hơn.

Không ăn muộn vào ban đêm: Nếu mẹ bầu cần phải ăn đêm vì đói thì nên chọn thức ăn dễ tiêu.

Những thực phẩm nên ăn khi bị đầy bụng

– Nước: Bạn nên uống đủ nước khi đang bị đầy bụng. Đừng nghĩ nước sẽ làm bụng ì ạch hơn mà quan trọng, nước giúp thúc đẩy quá trình tiêu hóa nhanh hơn. Tuy nhiên, bạn nên tránh đồ uống có cồn hay có ga vì chúng sẽ làm bạn thêm khó chịu. Bạn cũng nên tránh ống hút khi sử dụng đồ uống vì dùng ống hút sẽ làm bạn nuốt thêm vào nhiều không khí, càng làm tình trạng đầy hơi tồi tệ.

– Sữa chua: Sữa chua là món bạn nên ăn để cải thiện hệ tiêu hóa của mình. Các vi khuẩn có lợi trong sữa chua giúp chống đầy hơi và táo bón. Tuy nhiên nếu bạn bất dung nạp với sữa thì cần tránh sữa chua.

– Bột yến mạch (Oatmeal): Chất xơ từ ngũ cốc nguyên hạt là một thành phần tuyệt vời để chống đầy hơi, vì nó hỗ trợ tiêu hóa cho bạn. Bạn có thể ăn cháo yến mạch vào bữa ăn sáng hoặc ăn ngũ cốc yến mạch với sữa chua để tăng gấp đôi hiệu quả chống đầy bụng.

– Quả đu đủ chín: Papain – một loại enzyme được tìm thấy trong đu đủ rất có lợi cho tiêu hóa. Tương tự như một enzyme sản xuất bởi tuyến tụy, papain còn là chất chống đầy bụng, khó tiêu tốt. Để cải thiện tình trạng nặng bụng, táo bón, bạn nên ăn đu đủ chín thường xuyên.

– Cần tây: Cần tây ăn sống ít có tác dụng chống đầy hơi, ngược lại, khi được nấu chín, cần tây giúp bạn giảm đầy bụng. Để hạn chế dầu mỡ, bạn có thể dùng cần tây để hấp, luộc hoặc nấu canh. Ngoài cần tây thì mùi tây cũng có tác dụng giảm khó tiêu tương tự.

– Dưa hấu: Không chỉ giàu kali và là “thuốc lợi tiểu tự nhiên”, dưa hấu còn có thể “đánh bay” cảm giác đầy bụng cho bạn.

Thực phẩm nên tránh khi bị đầy bụng

– Đồ uống có ga, đồ uống nhiều chất ngọt nhân tạo, món nhiều axit là những thứ nên tránh khi bạn đầy bụng.

– Thực phẩm mặn, béo: Nhiều đường, muối, chất béo trong thức ăn là “công thức” tồi tệ cho nặng bụng. Quá nhiều muối làm tăng khả năng trữ nước, càng làm bạn thấy ậm ạch khó chịu.

– Rau họ cải: Rau họ cải sẽ làm bạn thêm nặng bụng. Nếu bạn thích rau cải xanh, cải bắp, súp lơ thì khi đang khó tiêu, hãy tạm rời xa chúng.

– Sữa (với người bất dung nạp sữa): Với một số người, không dung nạp được lactose có trong sữa sẽ tạo cảm giác bị đầy bụng. Một số sản phẩm từ sữa như fromage (phô mai)… cũng nên tránh trong trường hợp này.

– Tinh bột: Món nhiều tinh bột như mỳ, cơm… cũng góp phần gia tăng tình trạng đầy hơi. Bạn nên giảm chút tinh bột khi bị khó tiêu.

– Hoa quả: Nếu bạn bất dung nạp fructose (chất đường có trong hoa quả) thì bạn sẽ cảm giác bị nặng bụng sau khi ăn hoa quả. Táo, chuối và lê là những loại quả tiềm ẩn nguy cơ gây đầy bụng nhiều nhất. Trong khi đó, mơ và dưa hấu lại có ít fructose nên dễ dàng để tiêu hóa hơn.

Để phòng bị đầy bụng do hoa quả, bạn nên ăn hoa quả trước hoặc sau bữa ăn 30-60 phút.

Những lưu ý trong sinh hoạt giúp mẹ bầu tránh bị đầy bụng

Tránh quần áo chật: Quần áo chật gây áp lực mạnh lên bụng bầu, dạ dày và đường tiêu hóa, từ đó gây khó tiêu. Hãy chọn quần áo rộng rãi, kể cả áo ngực, mẹ bầu sẽ thấy có sự khác biệt đáng kể.

Không tăng cân quá nhiều: Thai phụ nên tăng cân khi mang thai nhưng chỉ nên tăng cân đủ, không phải quá nhiều. Trọng lượng tăng nhanh gây áp lực cho hệ tiêu hóa của mẹ bầu.

Những nguyên nhân bất ngờ gây tăng cân

Tăng cân có thể gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm đối với sức khỏe như máu nhiễm mỡ, tăng huyết áp, đái tháo đường, các bệnh về tim mạch và đặc biệt có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ.

Tăng cân có thể gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm đối với sức khỏe như máu nhiễm mỡ, tăng huyết áp, đái tháo đường, các bệnh về tim mạch và đặc biệt có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Phụ nữ U40, U50 thường có xu hướng ngày càng béo lên. Cùng với những thay đổi về sức khỏe và tinh thần khi bước vào tuổi mãn kinh, hầu hết phụ nữ đều thay đổi về vóc dáng. Bên cạnh nguyên nhân chính là sự suy giảm nội tiết tố oestrogen và khối lượng cơ giảm,… thì còn một số nguyên nhân khác gây tăng cân nhanh chóng mà bạn không biết. Đâu phải chỉ có chế độ ăn uống khiến bạn tăng cân.

Tăng cân do mất ngủ

Mất ngủ là một trong những nguyên nhân khiến bạn tăng cân.

Việc mất ngủ không những ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn mà còn chính là “thủ phạm” hàng đầu khiến bạn tăng cân. Khi bạn bị mất ngủ, đồng nghĩa với việc thiếu ngủ, cơ thể bạn sẽ rơi vào tình trạng mệt mỏi, căng thẳng, các cơ quan trong cơ thể không đảm nhiệm được chức năng vốn có của nó khiến lượng calo không tiêu hao hết sẽ tích thành mỡ. Mặt khác, nhiều người không ngủ được cho rằng nên dậy và ăn món gì đó ấm bụng sẽ dễ đi vào giấc ngủ hơn. Đồng nghĩa với nó là bạn cũng dễ tăng cân hơn. Do vậy nếu không muốn bị tăng cân bất thường, bạn nên được kiểm tra sức khỏe, điều trị chứng mất ngủ nhằm duy trì một giấc ngủ sâu, ngủ đủ giấc và ngủ ngon.

Tăng cân do căng thẳng – stress

Stress và béo phì là hai người bạn đồng hành trong xã hội hiện đại. Khi áp lực công việc, cuộc sống căng thẳng dễ gây stress, phụ nữ nói riêng bị căng thẳng càng dễ tăng cân do tình trạng bị stress có thể làm chậm quá trình trao đổi chất. Những người bị stress, một loại peptit được hình thành trong cơ thể, nó sẽ tạo thành các khối mỡ, nhất là ở vùng bụng. Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra mức độ tương đồng giữa béo phì với những người bị stress. Với cùng một chế độ ăn giàu năng lượng, người bị stress có thể tăng gấp 2 lần trọng lượng so với những người không stress. Do vậy, khi trạng thái tiêu cực bất ổn về mặt tâm lý: căng thẳng, lo âu và trầm cảm… kéo dài, bạn phải đối mặt với việc tăng cân không mong muốn, bạn cần giải tỏa căng thẳng, cân bằng tâm lý, tâm trí an định… để duy trì cân nặng, phòng bệnh, kiểm soát tốt việc tăng cân do stress.

Tăng cân do dùng thuốc


Ít ai có thể nghĩ rằng việc dùng thuốc có thể khiến cơ thể tăng cân không kiểm soát. Nếu như bạn tăng lên khoảng 2kg so với trước khi chưa uống thuốc thì có thể việc tăng cân đột ngột này do thuốc gây nên. Đặc biệt một số loại thuốc điển hình dùng để điều trị các chứng trầm cảm, suy nhược thần kinh, tai biến, tăng huyết áp, đau đầu, bệnh đái tháo đường…  hay một số liệu pháp điều trị bệnh bằng hormon, các biện pháp phòng tránh thai đều có thể làm bạn tăng cân. Các loại thuốc có tác động đến việc tăng cân nhiều – ít khác nhau, bạn có thể nói với bác sĩ để đổi loại thuốc khác chứ không tự ý thay đổi hay ngừng thuốc. Đối với các thuốc đặc trị các bệnh như đái tháo đường, tăng huyết áp, bạn có thể áp dụng chế độ ăn uống và luyện tập thường xuyên để hỗ trợ điều trị giữ vóc dáng.

Tăng cân do mắc bệnh

Một số căn bệnh khiến bạn sụt cân nhanh chóng, nhưng ngược lại cũng có những căn bệnh làm bạn tăng cân nhanh. Ví dụ như bệnh liên quan đến sự hoạt động của tuyến giáp.

Để kích thích tuyến giáp, tuyến yên trong não có nhiệm vụ sản xuất hormon, sau khi được kích thích, tuyến giáp tiết ra các loại hormon khác để kiểm soát sự trao đổi chất. Nếu tuyến giáp thực hiện tốt chức năng của nó thì sự trao đổi chất diễn ra thuận lợi, nếu nó bị suy yếu thì có thể ảnh hưởng đến trao đổi chất trong cơ thể, ví dụ như làm rối loạn sự trao đổi chất, sự trao đổi chất diễn ra chậm hơn.

Một khi quá trình trao đổi chất bị ảnh hưởng thì khả năng đốt cháy năng lượng của cơ thể sẽ bị kém đi, lượng mỡ thừa không được đốt cháy hết sẽ tích tụ lại nhiều hơn và khiến bạn tăng cân. Vậy nên, khi thấy các triệu chứng như mệt mỏi, ngủ li bì, khản giọng, đau đầu… bạn nên đi khám xem liệu có phải mình đang mắc một căn bệnh nào đó liên quan đến tuyến giáp hay không để được phát hiện và điều trị kịp thời.

Tăng cân khi mãn kinh

Ngay khi còn trẻ, bạn cần phải tích cực luyện tập thể dục, thể thao để duy trì vóc dáng cân đối và nâng cao sức khỏe, việc rèn luyện sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua những biến động do xáo trộn nội tiết gây ra khi mãn kinh.

Quá trình tăng cân này bắt đầu trước thời kỳ mãn kinh khoảng 1-2 năm. Mỡ không phân bố đều trên cơ thể mà tập trung nhiều ở phần bụng, mông và đùi khiến cơ thể mất cân đối… Hơn nữa, tăng cân trong thời kỳ mãn kinh còn làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú, các bệnh về tim mạch, tăng huyết áp…

Theo thống kê, những người thời trẻ ít vận động sẽ khó điều chỉnh cân nặng khi mãn kinh và đến một tuổi nào đó cân nặng chỉ có leo thang. Do vậy tập luyện thường xuyên, kiểm soát tốt cân nặng ngay từ khi còn trẻ thì khi mãn kinh dù lượng cơ có giảm cũng không đáng ngại.

Thừa canxi có ảnh hưởng đến sức khỏe?

Nếu bạn hấp thu quá nhiều canxi, dĩ nhiên, cơ thể bạn sẽ phản ứng bằng cách này hay cách khác.

Theo Hiệp hội Dinh dưỡng Ấn Độ, một người lớn Ấn Độ cần trung bình khoảng 1.000-1.300mg canxi mỗi ngày và 1.500-1.800mg canxi mỗi ngày với phụ nữ mang thai và cho con bú. Nếu bạn hấp thu quá nhiều, dĩ nhiên, cơ thể bạn sẽ phản ứng bằng cách này hay cách khác.

Chế độ ăn chứa canxi có làm tăng nguy cơ sỏi thận?

Nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa sỏi thận và hấp thu canxi, tuy nhiên, phần lớn vẫn chưa đi đến kết luận. Theo các nhà nghiên cứu, có tỷ lệ cao những người bổ sung nhiều canxi hoặc hấp thu nhiều canxi qua chế độ ăn bị sỏi thận. Tuy nhiên, canxi không phải là thủ phạm duy nhất, những người này cũng uống ít nước và hấp thu ít các loại khoáng chất cần thiết khác có thể dẫn tới thừa canxi trong cơ thể và từ đó hình thành sỏi thận.


Một số nghiên cứu cho thấy trên thực tế, hấp thu canxi thấp có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận lần đầu và ảnh hưởng tới sức khỏe xương. Nhưng đối với những người có xu hướng bị sỏi thận nhiều lần, họ được yêu cầu tuân theo một số biện pháp phòng ngừa chung như hạn chế hấp thu canxi, tăng cường uống nước. Nghiên cứu tương tự cũng cho thấy canxi niệu làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận đặc biệt ở những người có cơ địa tạo sỏi. Thậm chí, với những người được điều trị sỏi thận, hấp thu vừa phải canxi qua chế độ ăn cũng tốt. Trong trường hợp này nên tránh các chế phẩm bổ sung canxi hoặc thảo luận với các bác sĩ trước khi sử dụng.

Giả thuyết khác là phụ nữ được dùng các chế phẩm bổ sung canxi để phòng ngừa loãng xương sau mãn kinh có nguy cơ bị sỏi thận cao hơn. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu được công bố trên tờ Journal of American Nutrition năm 2008, có mối tương quan nghịch giữa hấp thu canxi (qua chế độ ăn hoặc các chế phẩm bổ sung) và hình thành sỏi thận. Mặc dù các nghiên cứu có kết quả khác nhau, nhóm chuyên gia vẫn tin rằng hấp thu ít canxi, đặc biệt là với những người từng bị sỏi thận hơn 1 lần là tốt hơn.

Chế độ ăn nhiều canxi có làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch?

Một số nghiên cứu cho rằng thừa canxi có thể dẫn đến vôi hóa động mạch và tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây không tìm thấy mối liên quan giữa hấp thu canxi và sức khỏe tim. Một nghiên cứu công bố trên tờ Osteoporosis International chỉ ra rằng sau 24 năm theo dõi, nguy cơ bị bệnh tim mạch ở những phụ nữ dùng các chế phẩm bổ sung canxi và những người không dùng là tương đương. Một giả thuyết khác là các chế phẩm bổ sung canxi không có vitamin D có thể dẫn tới kết quả tương tự.

Tuy nhiên, tuyên bố này cũng bị bác bỏ sau khi một nghiên cứu khác cho thấy rằng bổ sung canxi có hoặc không có vitamin D không ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch của phụ nữ cao tuổi được khuyên bổ sung sau mãn kinh. Điều này không có nghĩa bạn không cần vitamin D để hấp thu canxi. Hấp thu đủ vitamin D là cần thiết để cơ thể hấp thu canxi.

Tóm lại, không có nghiên cứu nào kết luận rằng thừa canxi có thể gây nguy cơ. Những gì các chuyên gia lo lắng lúc này không phải là hấp thu thừa canxi mà là đáp ứng nhu cầu canxi hàng ngày. Các chuyên gia khuyến khích người dân ăn thực phẩm giàu canxi hoặc bổ sung canxi để đáp ứng nhu cầu cơ bản. Có rất ít nguy cơ bị thừa canxi qua chế độ ăn, trừ khi bạn uống hơn 1 lít sữa mỗi ngày. Nếu bác sĩ kê đơn bổ sung canxi, bạn cần kiểm tra việc hấp thu 2 tháng/lần để biết bạn không bị thừa.
Uống trà đá không đúng cách là một trong những nguyên nhân khiến bạn mắc nhiều bệnh không đáng có.

Pha trà với nước quá nguội hoặc quá nóng

Trà nên được pha ở nhiệt độ nhất định – lý tưởng là khoảng từ 56 đến 62 độ C. Khi pha ở nhiệt độ cao, trà quá đậm ảnh hưởng đến vị trà, chưa nói đến việc uống trà quá nóng có thể có một số ảnh hưởng xấu đến hệ thống tiêu hóa của bạn. Khi uống quá lạnh, trà được cho là thu hút đờm.


Vứt bỏ chè hãm quá lâu

Trà cần phải được uống ngay sau khi bạn đã pha. Điều đơn giản bạn dễ dàng nhận thấy là khi đó trà rất thơm và ngon. Sau khi pha một thời gian, màu sắc trà dần sẫm lại, đậm hơn và nó cũng bị mất hương vị thơm. Điều này là bởi vì trà bắt đầu bị ôxi hóa, quá trình này không tốt khi loại bỏ những điều tốt đẹp mà thức uống như trà có thể mang lại. Điều này là lý do tại sao bạn không bao giờ nên uống trà đã bị bỏ lại qua đêm. Trà lúc đó không chỉ mất đi các chất dinh dưỡng mà sau một thời gian bỏ quên ngoài không khí nó đã bắt đầu thu hút vi khuẩn.

Uống trà lúc đói

Nhiều người có thói quen uống nước trước bữa ăn, vì thế cũng hay uống nước trà, kể cả uống trà trong khi ăn. Điều này vô tình làm giảm sự tiết dịch dạ dày, làm giảm khả năng tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng.

Bên cạnh đó, nước trà sau khi vào cơ thể sẽ làm loãng dịch dạ dày, dễ dàng hấp thụ một lượng lớn cafein vào cơ thể, gây chóng mặt, đánh trống ngực, yếu tay run chân và các triệu chứng khác.

Uống trà liền ngay sau bữa ăn

Trà có chứa rất nhiều chất axit tannic. Chất này có thể phản ứng với sắt trong thực phẩm vừa ăn sẽ sản xuất ra các chất mới khó để hòa tan.

Theo thời gian, thói quen uống trà sau bữa ăn duy trì lâu dài sẽ gây ra sự thiếu hụt sắt trong cơ thể, thậm chí gây ra bệnh thiếu máu.

Cách uống trà đúng nhất là nên cách một giờ trước và sau các bữa ăn, lúc bụng không quá đói hoặc quá no.

Uống trà khi bụng trống rỗng Homeopaths cũng cảnh báo mọi người không uống trà trong lúc bụng trống rỗng. Họ tuyên bố rằng trà sẽ tạo điều kiện cho “lạnh” xâm nhập vào cơ thể, ảnh hưởng đến hệ thống hô hấp, đặc biệt là phổi. Hơn nữa nó cũng ảnh hưởng đến dạ dày.

Uống trà lạnh


Uống trà quá nóng không tốt cho sức khỏe. Ngược lại, nếu uống trà lạnh cũng không tốt bởi nhiệt độ lạnh sẽ gây tích tụ đờm rãi trong miệng.

Uống trà ngay sau bữa ăn

Giống như uống trà trước bữa ăn, nếu uống sau bữa ăn cũng không tốt, nó làm giảm các chức năng tiêu hóa cũng như các bộ phận có liên quan đến tiêu hóa. Tốt nhất nên uống sau khi ăn khoảng 20-30 phút.
Bạn hãy nhớ những nguyên tắc dưới đây khi ngồi máy tính để không gây hại cho sức khỏe.

Thường xuyên uống nước

Uống nhiều nước là một việc làm vừa có lợi cho sức khỏe, lại vô cùng thân thiện với nhan sắc. 

Uống nhiều nước là một việc làm vừa có lợi cho sức khỏe, lại vô cùng thân thiện với nhan sắc. Nước sẽ thúc đẩy giảm cân, tốt cho da và tăng cường trao đổi chất. Bên cạnh đó, uống nhiều nước sẽ buộc bạn phải đi vệ sinh thường xuyên hơn. Đó cũng là cách để bạn đứng dậy và vận động nhiều hơn.

Ăn các loại thực phẩm ít calo hơn

Những người ngồi nhiều và ít phải vận động tay chân nên lựa chọn những loại thực phẩm có hàm lượng calo thấp hơn để tránh tình trạng tăng cân ngoài mong muốn. Lượng calo thích hợp cho những bạn ít hoạt động được khuyến cáo ở mức 2400kcal đối với nam và 1800kcal đối với nữ. Các loại thực phẩm thúc đẩy lưu thông máu như hành tây, nấm đen, gừng,… cũng nên được bổ sung vào thực đơn hàng ngày để thúc đẩy hoạt động trao đổi chất trong cơ thể.

Nháy mắt

Quy tắc khác không thể bỏ qua khi làm việc máy tinh là tránh nhìn chằm chằm vào màn hình mà nên thường xuyên chớp mắt để tránh khô mắt. Tuân the quy tắc 20-20-20 khi làm việc máy tính, có nghĩa là mỗi 20 phút nhìn máy tính thì có 20 giây cho mắt nghỉ ngơi và nhìn vào một điểm ở xa 20 feet (6 mét).

Cho mắt nghỉ ngơi

Nhìn chằm chằm vào màn hình cả ngày không chỉ làm suy yếu thị lực 

Nhìn chằm chằm vào màn hình cả ngày không chỉ làm suy yếu thị lực mà còn gây rối loạn thị lực hay còn gọi là hội chứng thị lực do máy tính, một thuật ngữ chung cho tất cả các vấn đề về mắt nhìn chằm chằm vào máy tính trong thời gian dài.

Cài điện thoại báo mỗi giờ

Nếu có thể, hãy cài đồng hồ báo thức trên điện thoại hoặc máy tính của bạn mỗi một tiếng một lần. Và mỗi lần có tiếng chuông báo thức thì bạn đứng dậy khỏi ghế và đi vòng quanh một ít phút.

Tránh đi thang máy

Nếu bạn làm việc trong một tòa nhà cao tầng, và cũng hay di chuyển khỏi màn hình máy tính thì nên chọn thang cuốn thay vì chọn thang máy. Cố gắng chọn thang cuốn thường xuyên càng tốt. Với mỗi chút đi bộ giúp giữ chuyển động tuần hoàn máu và hoạt động cơ bắp

Sai lầm khi ngủ trưa rất hại cho cơ thể

Nhiều sai lầm khi ngủ trưa rất hại cho cơ thể bạn buộc phải bỏ ngay

Ngủ trưa không thường xuyên

Nếu để ý, bạn sẽ thấy rằng, giấc ngủ trưa cực kì tốt cho cơ thể. Nó khiến bạn xua tan mệt mỏi do công việc làm buổi sáng, cảm thấy tỉnh táo, sảng khoái để tiếp tục làm việc buổi chiều. Tuy nhiên, nhiều người chỉ có thể ngủ hôm nay, ngày mai lại bận việc hoặc không muốn ngủ. Điều đó càng khiến cho bạn rơi vào trạng thái mệt mỏi, buồn ngủ vào giữa giờ chiều. Không những thế, có thể còn bị rối loạn giấc ngủ vào buổi tối. Vì thế, hãy ngủ đều đặn và thường xuyên 20 – 30 vào mỗi buổi trưa để tốt cho sức khỏe.


Ngủ trưa quá lâu

Theo Sleep Foundation, nguyên nhân gây ra đau đầu có liên quan đến giấc ngủ trưa là do khi bạn ngủ quá lâu (khoảng 80-100 phút), cơ thể sẽ từ trạng thái ngủ nông đi vào ngủ sâu, trong thời gian này, quá trình ức chế của trung khu thần kinh tăng, lượng máu lên não giảm xuống, sự trao đổi chất trong cơ thể sẽ chậm lại. Nếu thức dậy vào đúng lúc này, bạn sẽ cảm thấy toàn thân mệt mỏi, rã rời, đầu đau nhức và chóng mặt.

Ngủ gục tại bàn làm việc

Ngủ gục xuống bàn là thói quen của nhiều dân văn phòng vì không có chỗ nằm ngủ. Tuy nhiên, đây chính là nguyên nhân khiến bạn bị đau đầu. Bởi vì khi ngủ nhịp tim chậm lại, lượng máu cung cấp tới các cơ quan giảm xuống, nhưng lại tập trung nhiều cho dạ dày và ruột để tiêu hóa bữa trưa. Đặc biệt, khi bạn ngủ với tư thế ngồi, tình trạng thiếu máu lên não càng nghiêm trọng, dẫn đến đau đầu, ù tai, tê tay chân…

Lưu ý khi ngủ trưa

Để có giấc ngủ trưa tác động tốt đến sức khỏe, bạn đừng quên các lưu ý dưới đây:

– Chỉ nên nghỉ ngơi hoàn toàn sau khi ăn khoảng 10 – 20 phút.

– Giữ tinh thần thoải mái, không suy nghĩ gì khi ngủ.

– Hạn chế ngủ hoặc nghỉ trưa ở nơi có nhiều tiếng ồn.

– Không nên ăn quá no hoặc sử dụng chất kích thích như rượu, bia, cà-phê… trước đó vì chúng sẽ gây khó ngủ hoặc ngủ không ngon.

– Chọn tư thế ngủ phù hợp nhất để tránh trường hợp bị căng cơ, mệt mỏi sau khi dậy.

– Khi thức giấc, không nên đứng dậy ngay. Hãy ngồi tại chỗ khoảng 1 – 3 phút để cơ thể tỉnh táo hẳn rồi mới đứng dậy, bắt tay vào công việc của buổi chiều.

Những dấu hiệu ở móng tay cảnh báo bệnh bạn cần chú ý

Thấy dấu hiệu này ở móng tay bạn cần chú ý bệnh để không gặp nguy hiểm.

Những đốm trắng trên móng tay

Bạn hãy cảnh giác với đốm trắng ở móng tay.

Rất nhiều người gặp phải trường hợp này. Khi nhìn thấy những đốm trắng, đa số nghĩ rằng không có vấn đề gì lớn. Theo góc nhìn y học, đốm trắng xuất hiện trên móng tay là do thiếu canxi và kẽm trầm trọng.

Điều này cũng có nghĩa rằng, trong tương lai gần, bạn sẽ gặp khó khăn và cần cảnh giác với vài người nào đó. Hãy suy nghĩ kỹ trước khi làm. Đặc biệt, bạn nên cẩn thận trong lĩnh vực đầu tư để tránh mất một số tiền lớn.

“Ổ gà” ở móng tay

Nhiều vết lõm xuất hiện ở móng tay, tức bạn đang trong tình trạng kiệt sức và suy nhược tinh thần nghiêm trọng. Trong tương lai gần, có thể bạn sẽ gặp một vài rắc rối nho nhỏ.

Xuất hiện các đốm màu bất thường

Những vết đốm đỏ trên móng là lời cảnh báo về chứng chảy máu mao mạch.Nguy hiểm hơn cả là khi móng xuất hiện các nốt đen lấm tấm. Dấu hiệu này báo trước các căn bệnh nghiêm trọng như rối loạn tuần hoàn máu, hoại tử, thậm chí ung thư.

Do đó, nếu bắt gặp các nốt có màu sắc bất thường trên móng, người bệnh nên nhanh chóng đến các cơ sở y tế để thăm khám và tiến hành điều trị kịp thời.

Móng tay mỏng có thể bạn đang thiếu sắt.

Móng tay mỏng

Móng mỏng, da tay bong hoặc móng bị cong hình thìa (bề mặt móng bị lõm vào thay vì lồi lên) là dấu hiệu cho thấy bạn thiếu máu hoặc thiếu sắc cần phải được bổ sung ngay.

Móng tay giòn

Nếu móng tay bạn cứng nhưng lại dễ vỡ, đây có thể là dấu hiệu của tình trạng khô móng hoặc suy tuyến giáp, đặc biệt nếu tóc bạn bị khô, gãy nhiều, sợi tóc mảnh một cách bất thường.

Martes, Nobyembre 22, 2016

Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn thường xuyên ăn cay?

Nếu bạn thường xuyên có thói quen thêm gia vị cay vào thức ăn điều gì sẽ xảy ra – hãy tìm hiểu ngay!


Capsaicin trong ớt hỗ trợ trong việc giảm cân

Điều trị khó tiêu và loét dạ dày

Capsaicin trong ớt không chỉ hỗ trợ trong việc giảm cân mà còn có tác dụng trong việc bảo vệ dạ dày của bạn khỏi các vi khuẩn có hại và ngăn ngừa viêm loét dạ dày. Nó cũng hỗ trợ hệ tiêu hóa và làm giảm các triệu chứng khó tiêu.

Hỗ trợ giảm cân hiệu quả

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc ăn cay có tác dụng hỗ trợ hiệu quả giảm cân nặng cơ thể. Lý do bởi trong ớt và hạt tiêu cũng như các gia vị cay khác có hoạt chất capsaicin có khả năng đốt cháy nhiều calo sau bữa ăn và hạ lipid trong thực phẩm ăn uống.

Nghẹt mũi

Ớt là một trong những loại thực phẩm tạo ra nhiệt, nó có thể giúp ích trong việc làm sạch đường hô hấp và làm giảm sự khó chịu do nghẹt mũi.

Bảo vệ hệ thống miễn dịch

Không chỉ giàu capsaicin, ớt còn là một nguồn dồi dào vitamin C. Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ hệ thống miễn dịch của cơ thể. Vitamin C cũng giúp cơ thể sản xuất các tế bào máu trắng nhiều hơn để có thể bảo vệ bạn khỏi các bệnh cúm thông thường và các bệnh nhiễm trùng khác.

Cải thiện chức năng nhận thức

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lợi ích chính của việc bổ sung capsaicin có trong ớt vào chế độ ăn uống có thể giúp cải thiện chức năng nhận thức ở những người trên 40 tuổi.

Ngăn ngừa các bệnh tai biến tim mạch

Các nghiên cứu cho thấy, việc ăn cay kích thích quá trình lưu thông máu trong cơ thể diễn ra nhịp nhàng và thuận lợi hơn, đồng thời các gia vị cay còn có khả năng làm giảm cholesterol trong máu, hạ huyết áp, nhờ đó giúp bạn phòng tránh và ngăn ngừa các bệnh về tim mạch.

Chống viêm

Capsaicin trong ớt cũng có đặc tính chống viêm mạnh và có hiệu quả trong việc ngăn ngừa các bệnh tim mạch, tăng huyết áp và đái tháo đường. Các nghiên cứu đã tìm thấy rằng, thêm hợp chất này vào trong các loại dầu bóp có thể giúp giảm một số nguyên nhân gây đau viêm khớp.

Nguyên tắc khi chăm sóc bệnh nhân bệnh cúm cần nhớ

Bệnh nhân bị bệnh cảm cúm thường thì chỉ cần chăm sóc và cho uống thuốc đầy đủ, đúng liều, đúng loại theo chỉ dẫn của bác sĩ từ 3-5 ngày các triệu chứng sẽ thuyên giảm dần và khỏi hẳn.

Những người chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm cần đảm bảo đúng theo 2 nguyên tắc:

– Chăm sóc để bệnh nhân cảm cúm nhanh chóng khỏi bệnh trong thời gian kể trên.

– Người chăm sóc không bị lây nhiễm cảm cúm.

1. Khi bị bệnh cúm, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng như: sốt cao, có khi lên tới 39-40 độ c, thân nhiệt không ổn định, có cảm giác ớn lạnh, hoặc rét run, nhức đầu, ù tai, chóng mặt, hoa mắt, hắt hơi, xổ mũi, ho, khàn tiếng…

2. Cần cách ly bệnh nhân bị cảm cúm với những người không bị mắc bệnh sống trong gia đình càng nhiều càng tốt nếu có thể, ít nhất là 5 ngày sau khi bắt đầu có các triệu chứng biểu hiện, đặc biệt đối với những người có sức đề kháng yếu và dễ lây nhiễm cúm như người già, trẻ em, người có sức khỏe không ổn định.


3. Người bệnh cảm cúm nên ở nhà cách ly để khỏi lây nhiễm cảm cúm cho người khác, trường hợp bắt buộc phải ra khỏi nhà, bệnh nhân nên đeo khẩu trang y tế và che miệng, mũi khi ho, hắt hơi, sử dụng khăn giấy để ngăn các chất tiết hô hấp nhằm tránh nguy cơ lây bệnh cảm cúm cho những người khác.

4. Bệnh nhân bị cảm cúm cần được nghỉ ngơi, thư giãn ở những nơi thoáng khí, tránh gió, tránh nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, không nên cho bệnh nhân nằm phòng máy lạnh vì sẽ khiến bệnh cảm cúm khó thuyên giảm và làm cho các triệu chứng khan cổ, khàn tiếng trầm trọng thêm.

5. Cho bệnh nhân cảm cúm uống thuốc hạ nhiệt theo chỉ định của bác sĩ (như Paracetamol, cảm xuyên hương…) và uống vitamin C liều cao. Còn đối với những người bị cảm cúm có tiền sử loét dạ dày – tá tràng không được uống Aspirin, APC, vitamin C.

6. Cho bệnh nhân cảm cúm mặc áo quần thoáng mắt, trùm mền kín và xông các lá thơm (như lá chanh, lá bưởi, lá tía tô, kinh giới, bạc hà, lá sả, tần dày lá (húng chanh), húng quế, ngũ trảo, từ bi, long não, bồ bồ (thuỷ xương bồ) để thông mũi, giải cảm, toát mồ hôi độc ra ngoài và tạo cảm giác dễ chịu, thư giãn cho cơ thể người bệnh

7. Hằng ngày, người bệnh bị cảm cúm nên nhỏ mũi bằng thuốc sát khuẩn và uống 1 ly tỏi băm nhuyễn pha nước ấm.

8. Người bị cảm cúm cần ăn thực phẩm lỏng, nóng, dễ tiêu, uống nhiều nước (oresol, nước quả tươi, cháo giải cảm, nước chanh tươi ấm pha mật ong…), nhất là với người cao tuổi và trẻ em.

9. Bị cảm cúm thường nhưng sốt sau 7 ngày mà người bệnh vẫn không giảm hoặc tái sốt cần đến cơ sở y tế ngay vì có thể bị bội nhiễm vi khuẩn và các biến chứng nguy hiểm khó lường khác.

Lưu ý đối với người chăm sóc bệnh nhân bị cảm cúm:

– Cần đeo khẩu trang trong quá trình tiếp xúc với người cảm cúm, nhỏ mũi thuốc sát khuẩn, thường xuyên rửa tay sau và trước khi tiếp xúc với bệnh nhân bằng nước rửa tay diệt khuẩn.

– Chú ý bồi dưỡng thêm chất bổ để đảm bảo sức khỏe khi chăm người bệnh cảm cúm, nên ăn thêm gia vị làm ấm cơ thể và có tính kháng khuẩn (như hành, tỏi, gừng…), ăn nhiều rau quả trái cây tươi chứa nhiều vitamin C (chanh, cam, quýt…) để tăng cường sức đề kháng chống lại vi khuẩn gây bệnh cảm cúm.

– Mỗi ngày nên uống 1 ly trà gừng ấm và 1 lý tỏi băm nhuyễn pha nước để giảm thiểu tối đa nguy cơ bị lây bệnh cảm cúm.

– Đồ dùng của người cảm cúm (như bát, đũa, thìa, cốc, chén…) hằng ngày nên luộc sôi, tốt nhất là nên dùng riêng, không ôm áo quần bẩn của người bệnh vào người.

– Tuyệt đối không ăn thức ăn thừa của người bị cảm cúm.

– Khăn giấy của bệnh nhân cảm cúm đã sử dụng nên để trong túi và xử lý với các loại rác thải khác.

– Khi thấy dấu hiệu của bị cảm cúm như: sổ mũi, nhức đầu, đau mình mẩy, mắt đỏ, gai gai rét, phải cách ly và khám, điều trị ngay.
Có biểu hiện này bạn đang thiếu vitamin D trầm trọng – hãy lưu ý để bổ sung gấp trước khi quá muộn.

Rất nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh vitamin D có tác dụng hữu ích như: tăng cường khả năng hấp thu can xi và phosphat của cơ thể, giúp xương chắc khỏe, cải thiện tâm trạng và thậm chí còn có tác dụng giảm cân.

Đổ mồ hôi quá sức là dấu hiệu thiếu vitamin D

Đổ mồ hôi quá mức

Sẽ rất khó để biết liệu trẻ nhỏ có thiếu vitamin D hay không, nhưng hiện tượng đổ mồ hôi nhiều ở trán là một trong các dấu hiệu cần lưu ý. Điều này cũng đúng với người lớn. Vì vậy, nếu bạn nhận thấy cơ thể đổ mồ hôi như tắm khi mức độ hoạt động vẫn bình thường và đang ở trong môi trường nhiệt độ vừa phải thì hãy nhanh chóng đi xét nghiệm xem mình có bị thiếu vitamin D hay không.

Trầm cảm

Một nghiên cứu đăng trên Tạp chí Clinical Endocrinology & Metabolism cho thấy phụ nữ có mức độ thấp của vitamin D tăng gấp đôi nguy cơ trầm cảm so với nam giới. Do ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, chúng ta dễ bị thiếu hụt vitamin quan trọng này, dù có ăn chế độ lành mạnh và tập thể dục đều đặn.

Bệnh thận mãn tính

Theo một nghiên cứu của Đại học Zurich, Thụy Sĩ, nguyên nhân khiến bệnh thận mãn tính tiến triển (nhất là nhóm người phải chạy thận) là do cơ thể không thể tổng hợp đủ lượng vitamin D cần thiết dẫn đến tình trạng thiếu hụt kinh niên. Nhóm người này cần phải được bổ sung nhiều vitamin D để hỗ trợ quá trình trao đổi canxi, làm giảm nguy cơ mắc bệnh thận và điều chỉnh nồng độ hoóc môn tuyến cận giáp.

Cảm giác yếu ớt một cách bất thường

Sức mạnh của cơ bắp không chỉ là vấn đề của ăn uống hay luyện tập. Khi cơ thể bị thiếu sắt có thể khiến bạn cảm giác kiệt sức, mệt mỏi, ngay cả khi bạn ăn ngủ đủ. Bổ sung vitamin D đầy đủ sẽ giúp bạn duy trì sức mạnh trong từng sợi cơ, dù là bạn trẻ hay già. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra mối liên kết giữa việc bổ sung vitamin D với việc tăng khả năng kiểm soát cơ bắp. Tin tốt là chỉ bằng việc bổ sung vitamin D trong 6 tháng, tình trạng yếu ớt bất thường do thiếu vitamin D sẽ được loại bỏ.

Đau mãn tính

Những người mắc bệnh viêm khớp hoặc đau cơ xơ hóa trên thực tế thường bị thiếu vitamin D. Sự thiếu hụt này gây ra tình trạng đau cơ và khớp. Nếu sự khó chịu kéo dài trong vài tuần, hãy hỏi bác sĩ của bạn xem liệu thiếu hụt vitamin D có phải là nguyên nhân gây ra tình trạng đó hay không, và liệu có nên bổ sung loại vitamin này qua quá trình điều trị hay không. Một điều đáng lưu ý là việc bổ sung đủ vitamin D cũng có thể ngăn ngừa cơn đau sau khi luyện tập hoặc giúp tăng tốc độ phục hồi cơ bắp.

Tính khí thất thường

Cần biết rằng vitamin D có ảnh hưởng đến nồng độ serotonin trong não, gây ảnh hưởng đến tâm trạng. Serotonin còn có tên gọi là hoóc môn hạnh phúc, suy giảm serotonin khiến tâm trạng buồn chán hoặc dễ cáu giận, không thể kiểm soát được cơn bốc đồng.

Bạn nên sinh thường hay sinh mổ?

Ngày nay với sự phát triển của y học hiện đại, đến kỳ sinh nở các mẹ bầu có thể lựa chọn cho mình phương pháp sinh thường hay sinh mổ sao cho phù hợp và sinh mổ cũng là biện pháp được nhiều chị em lựa chọn để thoát khỏi ám ảnh không đau gì bằng đau đẻ mà nhiều người vẫn truyền miệng với nhau.

Lợi ích khi sinh thường

Giảm nguy cơ tử vong cho mẹ

Tỷ lệ mẹ bầu bị tử vong do sinh thường thấp hơn sinh mổ, đặc biệt mẹ bầu cũng không phải lo việc vết mổ bị nhiễm trùng hãy có các biến chứng khác.

Mẹ nhanh phục hồi sau sinh

Phụ nữ chọn đẻ thường tự nhiên thường sẽ phục hồi rất nhanh sau ca sinh nở bởi vì không bị ảnh hưởng bởi bất cứ loại thuốc gây mê, gây tê nào hay bị mắc kẹt bởi những ống thuốc tiêm, truyền gắn trên cơ thể. Họ có thể ngồi dậy, đứng lên đi lại sớm và sẽ nhanh phục hồi hơn.

Nnững bà mẹ này cũng sẽ sớm được cho con tu ti và đây là cách giúp cơ thể tiết ra hormone giảm đau, giúp mẹ sớm lấy lại sức khỏe nhanh nhất.


Giảm nguy cơ chịu sự can thiệp y tế

Khi sử dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng, người mẹ sẽ không chủ động trong ca sinh và không rặn đẻ đúng lúc nên đôi khi bác sĩ phải sử dụng thêm thuốc kích thích sinh nở hay dùng kẹp để đưa thai nhi qua ống sinh. Ngoài ra, trong quá trình sinh nở này cũng cần sử dụng các loại máy để theo dõi nhịp tim thai nhi. Dụng cụ này sẽ được gắn vào đầu em bé để phòng ngừa những biến chứng có thể xảy ra.

Mặc dù không phải ca đẻ thường không đau nào cũng phải đối mặt với những biến chứng nhưng tỷ lệ những ca phải sử dụng đến sự can thiệp của y tế sẽ nhiều hơn những ca đẻ thường tự nhiên.

Bé được bú mẹ sớm

Trẻ chào đời bằng phương pháp đẻ thường tự nhiên sẽ tỉnh táo và nhanh bú mẹ hơn trẻ đẻ mổ cũng như sinh bằng phương pháp đẻ thường không đau.

Thêm nữa, mẹ đẻ mổ hoặc đẻ thường không đau sẽ phải sử dụng đến một số loại thuốc giảm đau và sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn sữa tiết ra sau đó. Những em bé được sinh ra từ những bà mẹ này cũng sẽ khó bú mẹ hơn những em bé sinh thường tự nhiên.

Tác hại của việc sinh mổ đối với con

Trẻ sinh mổ dễ mắc các chứng bệnh như vàng da, mất nước, nhiễm trùng…hô hấp như viêm phổi, phế quản mãn tính, hen suyễn, hệ tiêu hóa yếu, tiểu đường tuýp 1, sâu răng do không được tiếp nhận một số loại hormon có lợi trong quá trình chuyển dạ .

Trẻ sinh mổ có sức đề kháng, hệ miễn dịch kém hơn do không được thừa hưởng các hormone có lợi trong ống dẫn sinh đồng thời sữa mẹ về trễ (sau khi sinh phải 1 tuần sau mẹ mới có sữa), ngay khi tách rời khỏi cơ thể mẹ, sức khỏe bé đang yếu nhưng lại không được tiếp nhận nguồn dinh dưỡng quan trọng này, đây chính là sự cản trở rất lớn cho quá trình phát triển toàn diện của bé sau này đấy nhé. Đây còn là nguyên nhân khiến bé dễ mắc bệnh hơn, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm có tính lây lan.

Việc sinh mổ cũng khiến mối quan hệ tình cảm giữa mẹ và con có phần hạn chế khi bé bú gặp bất lợi vì bé sẽ khó bú mẹ hơn và thời gian phục hồi của mẹ lâu nên con không được chăm sóc chu đáo từ mẹ trong những ngày đầu; Trẻ sinh mổ có thể gặp phải trường hợp chào đời sớm, đặc biệt trong những trường hợp xác định ngày dự sinh không chính xác, lúc này bé dễ gặp vấn đề về đường hô hấp, vàng da, mất nước, nhiễm trùng…

Trẻ sinh mổ cũng sẽ chậm bắt nhịp với cuộc sống hơn trẻ sinh thường vì có thể bé cũng sẽ chịu ảnh hưởng của một số loại thuốc trong quá trình mổ đẻ.

Nhiễm độc thuốc gây mê: Cho dù ca mổ thường được tiến hành rất nhanh nhưng thuốc gây mê cho mẹ cũng rất dễ ngấm vào cơ thể trẻ. Trẻ bị nhiễm thuốc mê của mẹ có thể ngủ luôn, mất phản xạ khóc. Điều này dễ gây ra suy hô hấp, nhiễm trùng hô hấp mai sau. Nếu người mẹ thuộc dạng dị ứng với thuốc mê, nguy cơ bị ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính mạng sau sinh vì tác dụng độc của thuốc mê nữa đấy.

Các dưỡng chất giúp cải thiện thị lực

Vì sự phát triển của công nghệ mà cuộc sống ngày nay của chúng ta lúc nào cũng gắn liền với các thiết bị điện tử. Điều này khiến đôi mắt dễ bị mệt mỏi, mờ và dẫn đến tình trạng suy giảm thị lực. Thế nên, việc bổ sung các dưỡng chất để nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe của đôi mắt là vô cùng cần thiết.

Theo nghiên cứu, Vitamin E, B, A, C và hoạt chất Sodium Chondroitin Sulfate, Potassium L-Aspartate là những chất có khả năng cải thiện thị lực cũng như rất có lợi cho mắt.

Vitamin A

Vitamin A là một chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ mắt và duy trì thị lực. Dưỡng chất này còn có khả năng tăng cường sức khỏe của niêm mạc và giác mạc, đồng thời chống lại các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus gây nên.

Vitamin A chứa nhiều trong các loại rau, củ, quả có màu xanh thẫm, cam vàng, đỏ,…

Vitamin E

Vitamin E là chất xúc tác thiết yếu của cơ thể. Nếu thiếu dưỡng chất này, sự sản sinh của các gốc tự do sẽ tăng lên, từ đó đẩy nhanh quá trình lão hoá của mắt. Vitamin E còn có khả năng ngăn ngừa bệnh đục thuỷ tinh thể, thoái hóa điểm vàng (AMD), và chứng suy giảm thị lực. Ngoài ra, vitamin này cũng giúp bảo vệ cũng như cung cấp độ ẩm cho mắt.


Vitamin E được tìm thấy nhiều trong dầu thực vật, hạt dẻ, hạnh nhân,…

Vitamin B

Vitamin nhóm B có vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa tế bào mắt. Trong đó, Vitamin B6 (Pyridoxine) được xem là chất cần thiết nhất để duy trì sự cân bằng của thần kinh thị giác, giúp bảo vệ và ngăn ngừa một số bệnh về mắt. Vitamin B6 còn góp phần cải thiện tình trạng mờ mắt, khiến mắt mỏi nhanh chóng phục hồi.

Vitamin B6 nói riêng và Vitamin B nói chung có nhiều trong gan bê, ruốc thịt, thịt gà, ngô…

Vitamin C

Vitamin C có tác dụng bảo vệ mắt khỏi tác hại của tia cực tím và quá trình oxy hóa. Đặc biệt, vitamin này có thể ngăn ngừa và trì hoãn sự phát triển của bệnh đục thuỷ tinh thể.

Đây là chất có nhiều trong các loại rau củ quả như cam, chanh, ổi, đu đủ, su hào, xoài, dâu,  dứa.

C chứa nhiều trong cam, chanh, ổi,…

Sodium Chondroitin Sulfate

Sodium Chondroitin Sulfate là hoạt chất thường được dùng như thành phần giữ ẩm trong thuốc nhỏ mắt. Khi tiếp với xúc giác mạc, hoạt chất này sẽ tạo nên màng nhầy nhằm hạn chế sự bốc hơi của nước mắt, từ đó giảm thiểu tình trạng khô mắt. Sodium Chondroitin Sulfate chỉ có thể được hấp thụ qua các loại thuốc uống bổ sung hoặc thuốc nhỏ mắt.

Potassium L-Aspartate

Hoạt chất Potassium L-Aspartate thường được dùng để hỗ trợ cải thiện thị lực. Đây là chất giúp thúc đẩy chuyển hóa ở mắt và giữ cho các chức năng mắt hoạt động bình thường. Ngoài ra, Potassium L-Aspartate còn kích thích hô hấp mô mắt, phòng ngừa và điều trị chứng mỏi mắt. Tương tự Sodium Chondroitin Sulfate, hoạt chất này được bổ sung bằng cách uống thuốc hoặc sử dụng thuốc nhỏ mắt.

Các loại vitamin và hoạt chất nêu trên là những chất thiết yếu để cải thiện thị lực cũng như duy trì sức khoẻ của đôi mắt. Vì vậy, ngoài việc thực hiện một chế độ ăn uống hợp lý, bạn nên sử dụng thêm các sản phẩm thuốc nhỏ mắt có chức năng bổ sung vitamin và dưỡng chất của các công ty uy tín. Bên cạnh đó, hãy khám mắt định kỳ 6 tháng/lần và để mắt thư giãn sau mỗi 20 phút làm việc để bảo vệ mắt bạn nhé.

Tác hại của việc ngủ quá nhiều

Chất lượng giấc ngủ rất quan trọng với sức khỏe. Tuy nhiên, ngủ quá ít hay quá nhiều đều có hại.

Khi có tuổi, người ta có xu hướng ngủ nhiều hơn. Ngủ nhiều cũng thường là dấu hiệu cho sức khỏe không ổn định. Tuy nhiên, ngủ quá nhiều gây hại cho sức khỏe nhiều hơn là ngủ ít.

1. Bệnh tim mạch

Ngủ hơn tám tiếng mỗi ngày tăng nguy cơ tử vong vì bệnh tim lên đến 34%. Phụ nữ thường ngủ nhiều hơn nam giới, do đó cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

2. Cân nặng bất ổn

Nhiều nghiên cứu cho thấy người ngủ ít dễ tăng cân nhưng ngủ quá nhiều cũng gây béo phì. Có thể vì người ngủ nhiều cũng ít tập thể dục và hoạt động thể chất.


3. Tăng nguy cơ tiểu đường

Ngủ nhiều làm tăng lượng đường trong máu, do đó tăng nguy cơ bệnh tiểu đường type 2 cho bạn. Ngủ nhiều và tăng cân cũng góp phần làm thúc đẩy bệnh này.

4. Não bộ kém hoạt động

Ngủ quá nhiều khiến bạn khó có thể tập trung, làm não bạn lão hóa chừng hai năm và khó mà thực hiện những công việc thường ngày.

Người ngủ nhiều thường có vấn đề với những chức năng thần kinh cơ bản, thường bị thức giấc nhiều lần giữa đêm.

5. Tử vong sớm

Những nghiên cứu diện rộng cho thấy người ngủ nhiều có khả năng tử vong sớm. Chưa rõ lý do cho việc này nhưng có thể sưng viêm đóng vai trò quan trọng góp phần vào, đặc biệt khi bạn bị tiểu đường và bệnh tim vào lúc còn trẻ tuổi.

6. Tâm trạng thay đổi

Trầm cảm và rối loạn giấc ngủ thường đi chung với nhau. Người bị một số chứng trầm cảm nhất định thường ngủ lâu hơn và giấc ngủ càng lâu càng khiến bệnh trầm cảm trầm trọng hơn. Tâm trạng thay đổi có thể chỉ là tạm thời nhưng giảm thời lượng giấc ngủ cũng có thể giúp bạn cảm thấy nhẹ nhõm hơn.

Giải đáp lý do dân văn phòng dễ mắc bệnh khó tiêu

Nếu bụng của bạn cũng đôi khi “biểu tình” bị đầy hơi, trướng bụng… bạn nên tham khảo những thông tin dưới đây:

Ăn uống thiếu khoa học

Bình thường cảm giác no bụng sẽ đến sau khi ăn và hết dần sau đó. Ở người mắc chứng khó tiêu thì bụng luôn căng đầy rất lâu thậm chí cả ngày, gây nhiều phiền toái như chán ăn, đi lại nặng nề. Nhiều nhân viên công sở đang là nạn nhân của các biểu hiện bệnh trên do thói quen ăn uống nhanh vội cho kịp giờ họp, không có thời gian đa dạng nguồn thực phẩm mà lệ thuộc vào thức ăn nhanh vốn nhiều dầu mỡ, chất béo bão hòa, ít rau xanh, chất xơ.

Thói quen ăn nhanh, uống vội, làm việc khác trong khi ăn khiến dân văn phòng dễ trở thành nạn nhân của chứng ăn không tiêu

Lạm dụng trà, cà phê

Trà, cà phê thường được giới văn phòng liệt vào hàng top những món giúp tỉnh táo, lấy lại sức chiến đấu với công việc thâu đêm. Nhiều người đã lạm dụng các món uống kích thích trí não này và vô tình làm mình bị đầy hơi, khó tiêu. Đặc biệt, trà sữa hay cà phê sữa còn khiến cho vòng 2 của nhiều người trở nên óc ách khó tiêu do chất Tanin trong trà, cà phê khi kết hợp với protein trong sữa (casein) sẽ thành một hợp chất rất khó tiêu hóa. Lạm dụng trà, cà phê

Căng thẳng kéo dài

Thói quen sinh hoạt không lành mạnh, tâm lý căng thẳng, thức đêm, mất ngủ, lo lắng cho công việc hay stress trong cuộc sống cũng chính là nguyên nhân gây đầy bụng, khó tiêu. Nếu khi căng thẳng mà uống trà, café và hút thuốc thì chứng đầy bụng khó tiêu càng phát triển mạnh hơn. Stress làm sự lưu thông máu giảm rõ rệt. Dạ dày không được cung cấp đủ máu dẫn đến tình trạng khó tiêu, đầy hơi, trướng bụng. Nhiều trường hợp stress còn là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày.

Căng thẳng trong công việc hay cuộc sống cũng có thể khiến bạn bị đầy bụng, khó tiêu

Lối sống ít vận động

Khi ăn ít chất xơ, uống ít nước và lười vận động có thể dẫn đến đầy hơi, táo bón, khó tiêu. Nằm ngủ ngay sau bữa ăn cũng khiến hệ tiêu hóa bị “phân tâm” không làm tròn nhiệm vụ, từ đó cũng góp phần bị ợ hơi, khó tiêu… Do đó, bạn cần uống nhiều nước (6-8 ly mỗi ngày), vận động thể chất ít nhất 30 phút một ngày, 5 lần một tuần và tuyệt đối không bao giờ nằm ngay sau bữa ăn.

Các thực phẩm trên bàn nhậu là nguyên nhân gây ra rất nhiều biểu hiện khó chịu của chứng ăn không tiêu

Thực phẩm từ bàn nhậu

Với nhiều dân công sở, bàn nhậu còn là xúc tác để công việc diễn ra trôi chảy hơn. Tuy nhiên, công việc có thể được “trôi” nhưng hệ tiêu hóa của người nhậu lại có thể bị “tắc” với hàng loạt triệu chứng như trướng bụng, không tiêu (nhất là thời điểm cuối năm có rất nhiều cuộc vui quanh ly bia). Nguyên nhân ở khí carbon dioxide trong dạ dày được sản sinh từ thức uống có ga hay từ rượu bia. Khi uống rượu bia lúc đói, niêm mạc dạ dày và thực đạo bị kích thích dễ gây đầy hơi khó tiêu, tổn thương dạ dày. Ngoài ra, các loại thực phẩm hun khói dùng làm mồi nhậu có thể chứa khá nhiều chất nitrosamine (chất gây ung thư) cũng góp phần tăng khả năng đầy hơi khó tiêu.

Ăn không tiêu sẽ không còn là chuyện nhỏ nếu ảnh hưởng công việc và đời sống sinh hoạt thường ngày. Do đó, bạn nên duy trì chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh cùng lối sống điều độ, hợp lý; nhai kỹ, nuốt chậm; không lạm dụng trà, cà phê và chất kích thích; nói không với stress; thường xuyên tập thể dục; sử dụng thuốc tăng cường vận động hay tăng co bóp dạ dày như Domperidone Maleate 10mg dùng trước bữa ăn 15-30 phút hoặc ngay khi có triệu chứng.

Mẹo để mẹ bầu không bị “nặng bụng”

Để ngăn ngừa đầy bụng, khó tiêu thì mẹ bầu cần điểu chỉnh chế độ ăn uống vì khi mang thai, hệ tiêu hóa không được tốt và van trên của dạ dày bị yếu đi. Cần kiểm tra xem mẹ bầu ăn được bao nhiêu, thậm chí kiểm tra tủ quần áo của mẹ bầu để loại bỏ những trang phục chật.

Dưới đây là những lưu ý để mẹ bầu không bị khó tiêu:

Những lưu ý trong ăn uống

Ăn ít một: Tránh quá tải cho dạ dày bằng cách ăn ít hơn mỗi bữa. Chuyển sang 5-6 bữa nhỏ thay vì 3 bữa chính để dạ dày hoạt động tốt hơn.


Không uống quá nhiều trong bữa ăn: Chất lỏng lấp đầy và pha loãng các dịch axit dạ dày khiến dạ dày kém hoạt động, gây khó tiêu. Vì thế, hãy thử uống ít đi khi ăn.

Nhưng phải uống đủ nước trong ngày: Uống đủ nước trong ngày, trừ nửa tiếng trước mỗi bữa ăn cũng khiến hệ tiêu hóa của mẹ bầu hoạt động hiệu quả hơn.

Ăn chậm: Chế biến thức ăn của mẹ bầu thành những miếng nhỏ, nhai lâu và chậm hơn.

Không ăn muộn vào ban đêm: Nếu mẹ bầu cần phải ăn đêm vì đói thì nên chọn thức ăn dễ tiêu.

Những thực phẩm nên ăn khi bị đầy bụng

– Nước: Bạn nên uống đủ nước khi đang bị đầy bụng. Đừng nghĩ nước sẽ làm bụng ì ạch hơn mà quan trọng, nước giúp thúc đẩy quá trình tiêu hóa nhanh hơn. Tuy nhiên, bạn nên tránh đồ uống có cồn hay có ga vì chúng sẽ làm bạn thêm khó chịu. Bạn cũng nên tránh ống hút khi sử dụng đồ uống vì dùng ống hút sẽ làm bạn nuốt thêm vào nhiều không khí, càng làm tình trạng đầy hơi tồi tệ.

– Sữa chua: Sữa chua là món bạn nên ăn để cải thiện hệ tiêu hóa của mình. Các vi khuẩn có lợi trong sữa chua giúp chống đầy hơi và táo bón. Tuy nhiên nếu bạn bất dung nạp với sữa thì cần tránh sữa chua.

– Bột yến mạch (Oatmeal): Chất xơ từ ngũ cốc nguyên hạt là một thành phần tuyệt vời để chống đầy hơi, vì nó hỗ trợ tiêu hóa cho bạn. Bạn có thể ăn cháo yến mạch vào bữa ăn sáng hoặc ăn ngũ cốc yến mạch với sữa chua để tăng gấp đôi hiệu quả chống đầy bụng.

– Quả đu đủ chín: Papain – một loại enzyme được tìm thấy trong đu đủ rất có lợi cho tiêu hóa. Tương tự như một enzyme sản xuất bởi tuyến tụy, papain còn là chất chống đầy bụng, khó tiêu tốt. Để cải thiện tình trạng nặng bụng, táo bón, bạn nên ăn đu đủ chín thường xuyên.

– Cần tây: Cần tây ăn sống ít có tác dụng chống đầy hơi, ngược lại, khi được nấu chín, cần tây giúp bạn giảm đầy bụng. Để hạn chế dầu mỡ, bạn có thể dùng cần tây để hấp, luộc hoặc nấu canh. Ngoài cần tây thì mùi tây cũng có tác dụng giảm khó tiêu tương tự.

– Dưa hấu: Không chỉ giàu kali và là “thuốc lợi tiểu tự nhiên”, dưa hấu còn có thể “đánh bay” cảm giác đầy bụng cho bạn.

Thực phẩm nên tránh khi bị đầy bụng

– Đồ uống có ga, đồ uống nhiều chất ngọt nhân tạo, món nhiều axit là những thứ nên tránh khi bạn đầy bụng.

– Thực phẩm mặn, béo: Nhiều đường, muối, chất béo trong thức ăn là “công thức” tồi tệ cho nặng bụng. Quá nhiều muối làm tăng khả năng trữ nước, càng làm bạn thấy ậm ạch khó chịu.

– Rau họ cải: Rau họ cải sẽ làm bạn thêm nặng bụng. Nếu bạn thích rau cải xanh, cải bắp, súp lơ thì khi đang khó tiêu, hãy tạm rời xa chúng.

– Sữa (với người bất dung nạp sữa): Với một số người, không dung nạp được lactose có trong sữa sẽ tạo cảm giác bị đầy bụng. Một số sản phẩm từ sữa như fromage (phô mai)… cũng nên tránh trong trường hợp này.

– Tinh bột: Món nhiều tinh bột như mỳ, cơm… cũng góp phần gia tăng tình trạng đầy hơi. Bạn nên giảm chút tinh bột khi bị khó tiêu.

– Hoa quả: Nếu bạn bất dung nạp fructose (chất đường có trong hoa quả) thì bạn sẽ cảm giác bị nặng bụng sau khi ăn hoa quả. Táo, chuối và lê là những loại quả tiềm ẩn nguy cơ gây đầy bụng nhiều nhất. Trong khi đó, mơ và dưa hấu lại có ít fructose nên dễ dàng để tiêu hóa hơn.

Để phòng bị đầy bụng do hoa quả, bạn nên ăn hoa quả trước hoặc sau bữa ăn 30-60 phút.

Những lưu ý trong sinh hoạt giúp mẹ bầu tránh bị đầy bụng

Tránh quần áo chật: Quần áo chật gây áp lực mạnh lên bụng bầu, dạ dày và đường tiêu hóa, từ đó gây khó tiêu. Hãy chọn quần áo rộng rãi, kể cả áo ngực, mẹ bầu sẽ thấy có sự khác biệt đáng kể.

Không tăng cân quá nhiều: Thai phụ nên tăng cân khi mang thai nhưng chỉ nên tăng cân đủ, không phải quá nhiều. Trọng lượng tăng nhanh gây áp lực cho hệ tiêu hóa của mẹ bầu.

Những nguyên nhân bất ngờ gây tăng cân

Tăng cân có thể gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm đối với sức khỏe như máu nhiễm mỡ, tăng huyết áp, đái tháo đường, các bệnh về tim mạch và đặc biệt có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ.

Tăng cân có thể gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm đối với sức khỏe như máu nhiễm mỡ, tăng huyết áp, đái tháo đường, các bệnh về tim mạch và đặc biệt có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Phụ nữ U40, U50 thường có xu hướng ngày càng béo lên. Cùng với những thay đổi về sức khỏe và tinh thần khi bước vào tuổi mãn kinh, hầu hết phụ nữ đều thay đổi về vóc dáng. Bên cạnh nguyên nhân chính là sự suy giảm nội tiết tố oestrogen và khối lượng cơ giảm,… thì còn một số nguyên nhân khác gây tăng cân nhanh chóng mà bạn không biết. Đâu phải chỉ có chế độ ăn uống khiến bạn tăng cân.

Tăng cân do mất ngủ

Mất ngủ là một trong những nguyên nhân khiến bạn tăng cân.

Việc mất ngủ không những ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn mà còn chính là “thủ phạm” hàng đầu khiến bạn tăng cân. Khi bạn bị mất ngủ, đồng nghĩa với việc thiếu ngủ, cơ thể bạn sẽ rơi vào tình trạng mệt mỏi, căng thẳng, các cơ quan trong cơ thể không đảm nhiệm được chức năng vốn có của nó khiến lượng calo không tiêu hao hết sẽ tích thành mỡ. Mặt khác, nhiều người không ngủ được cho rằng nên dậy và ăn món gì đó ấm bụng sẽ dễ đi vào giấc ngủ hơn. Đồng nghĩa với nó là bạn cũng dễ tăng cân hơn. Do vậy nếu không muốn bị tăng cân bất thường, bạn nên được kiểm tra sức khỏe, điều trị chứng mất ngủ nhằm duy trì một giấc ngủ sâu, ngủ đủ giấc và ngủ ngon.

Tăng cân do căng thẳng – stress

Stress và béo phì là hai người bạn đồng hành trong xã hội hiện đại. Khi áp lực công việc, cuộc sống căng thẳng dễ gây stress, phụ nữ nói riêng bị căng thẳng càng dễ tăng cân do tình trạng bị stress có thể làm chậm quá trình trao đổi chất. Những người bị stress, một loại peptit được hình thành trong cơ thể, nó sẽ tạo thành các khối mỡ, nhất là ở vùng bụng. Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra mức độ tương đồng giữa béo phì với những người bị stress. Với cùng một chế độ ăn giàu năng lượng, người bị stress có thể tăng gấp 2 lần trọng lượng so với những người không stress. Do vậy, khi trạng thái tiêu cực bất ổn về mặt tâm lý: căng thẳng, lo âu và trầm cảm… kéo dài, bạn phải đối mặt với việc tăng cân không mong muốn, bạn cần giải tỏa căng thẳng, cân bằng tâm lý, tâm trí an định… để duy trì cân nặng, phòng bệnh, kiểm soát tốt việc tăng cân do stress.

Tăng cân do dùng thuốc


Ít ai có thể nghĩ rằng việc dùng thuốc có thể khiến cơ thể tăng cân không kiểm soát. Nếu như bạn tăng lên khoảng 2kg so với trước khi chưa uống thuốc thì có thể việc tăng cân đột ngột này do thuốc gây nên. Đặc biệt một số loại thuốc điển hình dùng để điều trị các chứng trầm cảm, suy nhược thần kinh, tai biến, tăng huyết áp, đau đầu, bệnh đái tháo đường…  hay một số liệu pháp điều trị bệnh bằng hormon, các biện pháp phòng tránh thai đều có thể làm bạn tăng cân. Các loại thuốc có tác động đến việc tăng cân nhiều – ít khác nhau, bạn có thể nói với bác sĩ để đổi loại thuốc khác chứ không tự ý thay đổi hay ngừng thuốc. Đối với các thuốc đặc trị các bệnh như đái tháo đường, tăng huyết áp, bạn có thể áp dụng chế độ ăn uống và luyện tập thường xuyên để hỗ trợ điều trị giữ vóc dáng.

Tăng cân do mắc bệnh

Một số căn bệnh khiến bạn sụt cân nhanh chóng, nhưng ngược lại cũng có những căn bệnh làm bạn tăng cân nhanh. Ví dụ như bệnh liên quan đến sự hoạt động của tuyến giáp.

Để kích thích tuyến giáp, tuyến yên trong não có nhiệm vụ sản xuất hormon, sau khi được kích thích, tuyến giáp tiết ra các loại hormon khác để kiểm soát sự trao đổi chất. Nếu tuyến giáp thực hiện tốt chức năng của nó thì sự trao đổi chất diễn ra thuận lợi, nếu nó bị suy yếu thì có thể ảnh hưởng đến trao đổi chất trong cơ thể, ví dụ như làm rối loạn sự trao đổi chất, sự trao đổi chất diễn ra chậm hơn.

Một khi quá trình trao đổi chất bị ảnh hưởng thì khả năng đốt cháy năng lượng của cơ thể sẽ bị kém đi, lượng mỡ thừa không được đốt cháy hết sẽ tích tụ lại nhiều hơn và khiến bạn tăng cân. Vậy nên, khi thấy các triệu chứng như mệt mỏi, ngủ li bì, khản giọng, đau đầu… bạn nên đi khám xem liệu có phải mình đang mắc một căn bệnh nào đó liên quan đến tuyến giáp hay không để được phát hiện và điều trị kịp thời.

Tăng cân khi mãn kinh

Ngay khi còn trẻ, bạn cần phải tích cực luyện tập thể dục, thể thao để duy trì vóc dáng cân đối và nâng cao sức khỏe, việc rèn luyện sẽ giúp bạn dễ dàng vượt qua những biến động do xáo trộn nội tiết gây ra khi mãn kinh.

Quá trình tăng cân này bắt đầu trước thời kỳ mãn kinh khoảng 1-2 năm. Mỡ không phân bố đều trên cơ thể mà tập trung nhiều ở phần bụng, mông và đùi khiến cơ thể mất cân đối… Hơn nữa, tăng cân trong thời kỳ mãn kinh còn làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú, các bệnh về tim mạch, tăng huyết áp…

Theo thống kê, những người thời trẻ ít vận động sẽ khó điều chỉnh cân nặng khi mãn kinh và đến một tuổi nào đó cân nặng chỉ có leo thang. Do vậy tập luyện thường xuyên, kiểm soát tốt cân nặng ngay từ khi còn trẻ thì khi mãn kinh dù lượng cơ có giảm cũng không đáng ngại.

Thừa canxi có ảnh hưởng đến sức khỏe?

Nếu bạn hấp thu quá nhiều canxi, dĩ nhiên, cơ thể bạn sẽ phản ứng bằng cách này hay cách khác.

Theo Hiệp hội Dinh dưỡng Ấn Độ, một người lớn Ấn Độ cần trung bình khoảng 1.000-1.300mg canxi mỗi ngày và 1.500-1.800mg canxi mỗi ngày với phụ nữ mang thai và cho con bú. Nếu bạn hấp thu quá nhiều, dĩ nhiên, cơ thể bạn sẽ phản ứng bằng cách này hay cách khác.

Chế độ ăn chứa canxi có làm tăng nguy cơ sỏi thận?

Nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa sỏi thận và hấp thu canxi, tuy nhiên, phần lớn vẫn chưa đi đến kết luận. Theo các nhà nghiên cứu, có tỷ lệ cao những người bổ sung nhiều canxi hoặc hấp thu nhiều canxi qua chế độ ăn bị sỏi thận. Tuy nhiên, canxi không phải là thủ phạm duy nhất, những người này cũng uống ít nước và hấp thu ít các loại khoáng chất cần thiết khác có thể dẫn tới thừa canxi trong cơ thể và từ đó hình thành sỏi thận.


Một số nghiên cứu cho thấy trên thực tế, hấp thu canxi thấp có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận lần đầu và ảnh hưởng tới sức khỏe xương. Nhưng đối với những người có xu hướng bị sỏi thận nhiều lần, họ được yêu cầu tuân theo một số biện pháp phòng ngừa chung như hạn chế hấp thu canxi, tăng cường uống nước. Nghiên cứu tương tự cũng cho thấy canxi niệu làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận đặc biệt ở những người có cơ địa tạo sỏi. Thậm chí, với những người được điều trị sỏi thận, hấp thu vừa phải canxi qua chế độ ăn cũng tốt. Trong trường hợp này nên tránh các chế phẩm bổ sung canxi hoặc thảo luận với các bác sĩ trước khi sử dụng.

Giả thuyết khác là phụ nữ được dùng các chế phẩm bổ sung canxi để phòng ngừa loãng xương sau mãn kinh có nguy cơ bị sỏi thận cao hơn. Tuy nhiên, theo một nghiên cứu được công bố trên tờ Journal of American Nutrition năm 2008, có mối tương quan nghịch giữa hấp thu canxi (qua chế độ ăn hoặc các chế phẩm bổ sung) và hình thành sỏi thận. Mặc dù các nghiên cứu có kết quả khác nhau, nhóm chuyên gia vẫn tin rằng hấp thu ít canxi, đặc biệt là với những người từng bị sỏi thận hơn 1 lần là tốt hơn.

Chế độ ăn nhiều canxi có làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch?

Một số nghiên cứu cho rằng thừa canxi có thể dẫn đến vôi hóa động mạch và tăng nguy cơ bị bệnh tim mạch. Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây không tìm thấy mối liên quan giữa hấp thu canxi và sức khỏe tim. Một nghiên cứu công bố trên tờ Osteoporosis International chỉ ra rằng sau 24 năm theo dõi, nguy cơ bị bệnh tim mạch ở những phụ nữ dùng các chế phẩm bổ sung canxi và những người không dùng là tương đương. Một giả thuyết khác là các chế phẩm bổ sung canxi không có vitamin D có thể dẫn tới kết quả tương tự.

Tuy nhiên, tuyên bố này cũng bị bác bỏ sau khi một nghiên cứu khác cho thấy rằng bổ sung canxi có hoặc không có vitamin D không ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch của phụ nữ cao tuổi được khuyên bổ sung sau mãn kinh. Điều này không có nghĩa bạn không cần vitamin D để hấp thu canxi. Hấp thu đủ vitamin D là cần thiết để cơ thể hấp thu canxi.

Tóm lại, không có nghiên cứu nào kết luận rằng thừa canxi có thể gây nguy cơ. Những gì các chuyên gia lo lắng lúc này không phải là hấp thu thừa canxi mà là đáp ứng nhu cầu canxi hàng ngày. Các chuyên gia khuyến khích người dân ăn thực phẩm giàu canxi hoặc bổ sung canxi để đáp ứng nhu cầu cơ bản. Có rất ít nguy cơ bị thừa canxi qua chế độ ăn, trừ khi bạn uống hơn 1 lít sữa mỗi ngày. Nếu bác sĩ kê đơn bổ sung canxi, bạn cần kiểm tra việc hấp thu 2 tháng/lần để biết bạn không bị thừa.
Uống trà đá không đúng cách là một trong những nguyên nhân khiến bạn mắc nhiều bệnh không đáng có.

Pha trà với nước quá nguội hoặc quá nóng

Trà nên được pha ở nhiệt độ nhất định – lý tưởng là khoảng từ 56 đến 62 độ C. Khi pha ở nhiệt độ cao, trà quá đậm ảnh hưởng đến vị trà, chưa nói đến việc uống trà quá nóng có thể có một số ảnh hưởng xấu đến hệ thống tiêu hóa của bạn. Khi uống quá lạnh, trà được cho là thu hút đờm.


Vứt bỏ chè hãm quá lâu

Trà cần phải được uống ngay sau khi bạn đã pha. Điều đơn giản bạn dễ dàng nhận thấy là khi đó trà rất thơm và ngon. Sau khi pha một thời gian, màu sắc trà dần sẫm lại, đậm hơn và nó cũng bị mất hương vị thơm. Điều này là bởi vì trà bắt đầu bị ôxi hóa, quá trình này không tốt khi loại bỏ những điều tốt đẹp mà thức uống như trà có thể mang lại. Điều này là lý do tại sao bạn không bao giờ nên uống trà đã bị bỏ lại qua đêm. Trà lúc đó không chỉ mất đi các chất dinh dưỡng mà sau một thời gian bỏ quên ngoài không khí nó đã bắt đầu thu hút vi khuẩn.

Uống trà lúc đói

Nhiều người có thói quen uống nước trước bữa ăn, vì thế cũng hay uống nước trà, kể cả uống trà trong khi ăn. Điều này vô tình làm giảm sự tiết dịch dạ dày, làm giảm khả năng tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng.

Bên cạnh đó, nước trà sau khi vào cơ thể sẽ làm loãng dịch dạ dày, dễ dàng hấp thụ một lượng lớn cafein vào cơ thể, gây chóng mặt, đánh trống ngực, yếu tay run chân và các triệu chứng khác.

Uống trà liền ngay sau bữa ăn

Trà có chứa rất nhiều chất axit tannic. Chất này có thể phản ứng với sắt trong thực phẩm vừa ăn sẽ sản xuất ra các chất mới khó để hòa tan.

Theo thời gian, thói quen uống trà sau bữa ăn duy trì lâu dài sẽ gây ra sự thiếu hụt sắt trong cơ thể, thậm chí gây ra bệnh thiếu máu.

Cách uống trà đúng nhất là nên cách một giờ trước và sau các bữa ăn, lúc bụng không quá đói hoặc quá no.

Uống trà khi bụng trống rỗng Homeopaths cũng cảnh báo mọi người không uống trà trong lúc bụng trống rỗng. Họ tuyên bố rằng trà sẽ tạo điều kiện cho “lạnh” xâm nhập vào cơ thể, ảnh hưởng đến hệ thống hô hấp, đặc biệt là phổi. Hơn nữa nó cũng ảnh hưởng đến dạ dày.

Uống trà lạnh


Uống trà quá nóng không tốt cho sức khỏe. Ngược lại, nếu uống trà lạnh cũng không tốt bởi nhiệt độ lạnh sẽ gây tích tụ đờm rãi trong miệng.

Uống trà ngay sau bữa ăn

Giống như uống trà trước bữa ăn, nếu uống sau bữa ăn cũng không tốt, nó làm giảm các chức năng tiêu hóa cũng như các bộ phận có liên quan đến tiêu hóa. Tốt nhất nên uống sau khi ăn khoảng 20-30 phút.
Bạn hãy nhớ những nguyên tắc dưới đây khi ngồi máy tính để không gây hại cho sức khỏe.

Thường xuyên uống nước

Uống nhiều nước là một việc làm vừa có lợi cho sức khỏe, lại vô cùng thân thiện với nhan sắc. 

Uống nhiều nước là một việc làm vừa có lợi cho sức khỏe, lại vô cùng thân thiện với nhan sắc. Nước sẽ thúc đẩy giảm cân, tốt cho da và tăng cường trao đổi chất. Bên cạnh đó, uống nhiều nước sẽ buộc bạn phải đi vệ sinh thường xuyên hơn. Đó cũng là cách để bạn đứng dậy và vận động nhiều hơn.

Ăn các loại thực phẩm ít calo hơn

Những người ngồi nhiều và ít phải vận động tay chân nên lựa chọn những loại thực phẩm có hàm lượng calo thấp hơn để tránh tình trạng tăng cân ngoài mong muốn. Lượng calo thích hợp cho những bạn ít hoạt động được khuyến cáo ở mức 2400kcal đối với nam và 1800kcal đối với nữ. Các loại thực phẩm thúc đẩy lưu thông máu như hành tây, nấm đen, gừng,… cũng nên được bổ sung vào thực đơn hàng ngày để thúc đẩy hoạt động trao đổi chất trong cơ thể.

Nháy mắt

Quy tắc khác không thể bỏ qua khi làm việc máy tinh là tránh nhìn chằm chằm vào màn hình mà nên thường xuyên chớp mắt để tránh khô mắt. Tuân the quy tắc 20-20-20 khi làm việc máy tính, có nghĩa là mỗi 20 phút nhìn máy tính thì có 20 giây cho mắt nghỉ ngơi và nhìn vào một điểm ở xa 20 feet (6 mét).

Cho mắt nghỉ ngơi

Nhìn chằm chằm vào màn hình cả ngày không chỉ làm suy yếu thị lực 

Nhìn chằm chằm vào màn hình cả ngày không chỉ làm suy yếu thị lực mà còn gây rối loạn thị lực hay còn gọi là hội chứng thị lực do máy tính, một thuật ngữ chung cho tất cả các vấn đề về mắt nhìn chằm chằm vào máy tính trong thời gian dài.

Cài điện thoại báo mỗi giờ

Nếu có thể, hãy cài đồng hồ báo thức trên điện thoại hoặc máy tính của bạn mỗi một tiếng một lần. Và mỗi lần có tiếng chuông báo thức thì bạn đứng dậy khỏi ghế và đi vòng quanh một ít phút.

Tránh đi thang máy

Nếu bạn làm việc trong một tòa nhà cao tầng, và cũng hay di chuyển khỏi màn hình máy tính thì nên chọn thang cuốn thay vì chọn thang máy. Cố gắng chọn thang cuốn thường xuyên càng tốt. Với mỗi chút đi bộ giúp giữ chuyển động tuần hoàn máu và hoạt động cơ bắp

Sai lầm khi ngủ trưa rất hại cho cơ thể

Nhiều sai lầm khi ngủ trưa rất hại cho cơ thể bạn buộc phải bỏ ngay

Ngủ trưa không thường xuyên

Nếu để ý, bạn sẽ thấy rằng, giấc ngủ trưa cực kì tốt cho cơ thể. Nó khiến bạn xua tan mệt mỏi do công việc làm buổi sáng, cảm thấy tỉnh táo, sảng khoái để tiếp tục làm việc buổi chiều. Tuy nhiên, nhiều người chỉ có thể ngủ hôm nay, ngày mai lại bận việc hoặc không muốn ngủ. Điều đó càng khiến cho bạn rơi vào trạng thái mệt mỏi, buồn ngủ vào giữa giờ chiều. Không những thế, có thể còn bị rối loạn giấc ngủ vào buổi tối. Vì thế, hãy ngủ đều đặn và thường xuyên 20 – 30 vào mỗi buổi trưa để tốt cho sức khỏe.


Ngủ trưa quá lâu

Theo Sleep Foundation, nguyên nhân gây ra đau đầu có liên quan đến giấc ngủ trưa là do khi bạn ngủ quá lâu (khoảng 80-100 phút), cơ thể sẽ từ trạng thái ngủ nông đi vào ngủ sâu, trong thời gian này, quá trình ức chế của trung khu thần kinh tăng, lượng máu lên não giảm xuống, sự trao đổi chất trong cơ thể sẽ chậm lại. Nếu thức dậy vào đúng lúc này, bạn sẽ cảm thấy toàn thân mệt mỏi, rã rời, đầu đau nhức và chóng mặt.

Ngủ gục tại bàn làm việc

Ngủ gục xuống bàn là thói quen của nhiều dân văn phòng vì không có chỗ nằm ngủ. Tuy nhiên, đây chính là nguyên nhân khiến bạn bị đau đầu. Bởi vì khi ngủ nhịp tim chậm lại, lượng máu cung cấp tới các cơ quan giảm xuống, nhưng lại tập trung nhiều cho dạ dày và ruột để tiêu hóa bữa trưa. Đặc biệt, khi bạn ngủ với tư thế ngồi, tình trạng thiếu máu lên não càng nghiêm trọng, dẫn đến đau đầu, ù tai, tê tay chân…

Lưu ý khi ngủ trưa

Để có giấc ngủ trưa tác động tốt đến sức khỏe, bạn đừng quên các lưu ý dưới đây:

– Chỉ nên nghỉ ngơi hoàn toàn sau khi ăn khoảng 10 – 20 phút.

– Giữ tinh thần thoải mái, không suy nghĩ gì khi ngủ.

– Hạn chế ngủ hoặc nghỉ trưa ở nơi có nhiều tiếng ồn.

– Không nên ăn quá no hoặc sử dụng chất kích thích như rượu, bia, cà-phê… trước đó vì chúng sẽ gây khó ngủ hoặc ngủ không ngon.

– Chọn tư thế ngủ phù hợp nhất để tránh trường hợp bị căng cơ, mệt mỏi sau khi dậy.

– Khi thức giấc, không nên đứng dậy ngay. Hãy ngồi tại chỗ khoảng 1 – 3 phút để cơ thể tỉnh táo hẳn rồi mới đứng dậy, bắt tay vào công việc của buổi chiều.

Những dấu hiệu ở móng tay cảnh báo bệnh bạn cần chú ý

Thấy dấu hiệu này ở móng tay bạn cần chú ý bệnh để không gặp nguy hiểm.

Những đốm trắng trên móng tay

Bạn hãy cảnh giác với đốm trắng ở móng tay.

Rất nhiều người gặp phải trường hợp này. Khi nhìn thấy những đốm trắng, đa số nghĩ rằng không có vấn đề gì lớn. Theo góc nhìn y học, đốm trắng xuất hiện trên móng tay là do thiếu canxi và kẽm trầm trọng.

Điều này cũng có nghĩa rằng, trong tương lai gần, bạn sẽ gặp khó khăn và cần cảnh giác với vài người nào đó. Hãy suy nghĩ kỹ trước khi làm. Đặc biệt, bạn nên cẩn thận trong lĩnh vực đầu tư để tránh mất một số tiền lớn.

“Ổ gà” ở móng tay

Nhiều vết lõm xuất hiện ở móng tay, tức bạn đang trong tình trạng kiệt sức và suy nhược tinh thần nghiêm trọng. Trong tương lai gần, có thể bạn sẽ gặp một vài rắc rối nho nhỏ.

Xuất hiện các đốm màu bất thường

Những vết đốm đỏ trên móng là lời cảnh báo về chứng chảy máu mao mạch.Nguy hiểm hơn cả là khi móng xuất hiện các nốt đen lấm tấm. Dấu hiệu này báo trước các căn bệnh nghiêm trọng như rối loạn tuần hoàn máu, hoại tử, thậm chí ung thư.

Do đó, nếu bắt gặp các nốt có màu sắc bất thường trên móng, người bệnh nên nhanh chóng đến các cơ sở y tế để thăm khám và tiến hành điều trị kịp thời.

Móng tay mỏng có thể bạn đang thiếu sắt.

Móng tay mỏng

Móng mỏng, da tay bong hoặc móng bị cong hình thìa (bề mặt móng bị lõm vào thay vì lồi lên) là dấu hiệu cho thấy bạn thiếu máu hoặc thiếu sắc cần phải được bổ sung ngay.

Móng tay giòn

Nếu móng tay bạn cứng nhưng lại dễ vỡ, đây có thể là dấu hiệu của tình trạng khô móng hoặc suy tuyến giáp, đặc biệt nếu tóc bạn bị khô, gãy nhiều, sợi tóc mảnh một cách bất thường.