Martes, Nobyembre 22, 2016

Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn thường xuyên ăn cay?

Nếu bạn thường xuyên có thói quen thêm gia vị cay vào thức ăn điều gì sẽ xảy ra – hãy tìm hiểu ngay!


Capsaicin trong ớt hỗ trợ trong việc giảm cân

Điều trị khó tiêu và loét dạ dày

Capsaicin trong ớt không chỉ hỗ trợ trong việc giảm cân mà còn có tác dụng trong việc bảo vệ dạ dày của bạn khỏi các vi khuẩn có hại và ngăn ngừa viêm loét dạ dày. Nó cũng hỗ trợ hệ tiêu hóa và làm giảm các triệu chứng khó tiêu.

Hỗ trợ giảm cân hiệu quả

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc ăn cay có tác dụng hỗ trợ hiệu quả giảm cân nặng cơ thể. Lý do bởi trong ớt và hạt tiêu cũng như các gia vị cay khác có hoạt chất capsaicin có khả năng đốt cháy nhiều calo sau bữa ăn và hạ lipid trong thực phẩm ăn uống.

Nghẹt mũi

Ớt là một trong những loại thực phẩm tạo ra nhiệt, nó có thể giúp ích trong việc làm sạch đường hô hấp và làm giảm sự khó chịu do nghẹt mũi.

Bảo vệ hệ thống miễn dịch

Không chỉ giàu capsaicin, ớt còn là một nguồn dồi dào vitamin C. Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ hệ thống miễn dịch của cơ thể. Vitamin C cũng giúp cơ thể sản xuất các tế bào máu trắng nhiều hơn để có thể bảo vệ bạn khỏi các bệnh cúm thông thường và các bệnh nhiễm trùng khác.

Cải thiện chức năng nhận thức

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lợi ích chính của việc bổ sung capsaicin có trong ớt vào chế độ ăn uống có thể giúp cải thiện chức năng nhận thức ở những người trên 40 tuổi.

Ngăn ngừa các bệnh tai biến tim mạch

Các nghiên cứu cho thấy, việc ăn cay kích thích quá trình lưu thông máu trong cơ thể diễn ra nhịp nhàng và thuận lợi hơn, đồng thời các gia vị cay còn có khả năng làm giảm cholesterol trong máu, hạ huyết áp, nhờ đó giúp bạn phòng tránh và ngăn ngừa các bệnh về tim mạch.

Chống viêm

Capsaicin trong ớt cũng có đặc tính chống viêm mạnh và có hiệu quả trong việc ngăn ngừa các bệnh tim mạch, tăng huyết áp và đái tháo đường. Các nghiên cứu đã tìm thấy rằng, thêm hợp chất này vào trong các loại dầu bóp có thể giúp giảm một số nguyên nhân gây đau viêm khớp.

Nguyên tắc khi chăm sóc bệnh nhân bệnh cúm cần nhớ

Bệnh nhân bị bệnh cảm cúm thường thì chỉ cần chăm sóc và cho uống thuốc đầy đủ, đúng liều, đúng loại theo chỉ dẫn của bác sĩ từ 3-5 ngày các triệu chứng sẽ thuyên giảm dần và khỏi hẳn.

Những người chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm cần đảm bảo đúng theo 2 nguyên tắc:

– Chăm sóc để bệnh nhân cảm cúm nhanh chóng khỏi bệnh trong thời gian kể trên.

– Người chăm sóc không bị lây nhiễm cảm cúm.

1. Khi bị bệnh cúm, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng như: sốt cao, có khi lên tới 39-40 độ c, thân nhiệt không ổn định, có cảm giác ớn lạnh, hoặc rét run, nhức đầu, ù tai, chóng mặt, hoa mắt, hắt hơi, xổ mũi, ho, khàn tiếng…

2. Cần cách ly bệnh nhân bị cảm cúm với những người không bị mắc bệnh sống trong gia đình càng nhiều càng tốt nếu có thể, ít nhất là 5 ngày sau khi bắt đầu có các triệu chứng biểu hiện, đặc biệt đối với những người có sức đề kháng yếu và dễ lây nhiễm cúm như người già, trẻ em, người có sức khỏe không ổn định.


3. Người bệnh cảm cúm nên ở nhà cách ly để khỏi lây nhiễm cảm cúm cho người khác, trường hợp bắt buộc phải ra khỏi nhà, bệnh nhân nên đeo khẩu trang y tế và che miệng, mũi khi ho, hắt hơi, sử dụng khăn giấy để ngăn các chất tiết hô hấp nhằm tránh nguy cơ lây bệnh cảm cúm cho những người khác.

4. Bệnh nhân bị cảm cúm cần được nghỉ ngơi, thư giãn ở những nơi thoáng khí, tránh gió, tránh nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, không nên cho bệnh nhân nằm phòng máy lạnh vì sẽ khiến bệnh cảm cúm khó thuyên giảm và làm cho các triệu chứng khan cổ, khàn tiếng trầm trọng thêm.

5. Cho bệnh nhân cảm cúm uống thuốc hạ nhiệt theo chỉ định của bác sĩ (như Paracetamol, cảm xuyên hương…) và uống vitamin C liều cao. Còn đối với những người bị cảm cúm có tiền sử loét dạ dày – tá tràng không được uống Aspirin, APC, vitamin C.

6. Cho bệnh nhân cảm cúm mặc áo quần thoáng mắt, trùm mền kín và xông các lá thơm (như lá chanh, lá bưởi, lá tía tô, kinh giới, bạc hà, lá sả, tần dày lá (húng chanh), húng quế, ngũ trảo, từ bi, long não, bồ bồ (thuỷ xương bồ) để thông mũi, giải cảm, toát mồ hôi độc ra ngoài và tạo cảm giác dễ chịu, thư giãn cho cơ thể người bệnh

7. Hằng ngày, người bệnh bị cảm cúm nên nhỏ mũi bằng thuốc sát khuẩn và uống 1 ly tỏi băm nhuyễn pha nước ấm.

8. Người bị cảm cúm cần ăn thực phẩm lỏng, nóng, dễ tiêu, uống nhiều nước (oresol, nước quả tươi, cháo giải cảm, nước chanh tươi ấm pha mật ong…), nhất là với người cao tuổi và trẻ em.

9. Bị cảm cúm thường nhưng sốt sau 7 ngày mà người bệnh vẫn không giảm hoặc tái sốt cần đến cơ sở y tế ngay vì có thể bị bội nhiễm vi khuẩn và các biến chứng nguy hiểm khó lường khác.

Lưu ý đối với người chăm sóc bệnh nhân bị cảm cúm:

– Cần đeo khẩu trang trong quá trình tiếp xúc với người cảm cúm, nhỏ mũi thuốc sát khuẩn, thường xuyên rửa tay sau và trước khi tiếp xúc với bệnh nhân bằng nước rửa tay diệt khuẩn.

– Chú ý bồi dưỡng thêm chất bổ để đảm bảo sức khỏe khi chăm người bệnh cảm cúm, nên ăn thêm gia vị làm ấm cơ thể và có tính kháng khuẩn (như hành, tỏi, gừng…), ăn nhiều rau quả trái cây tươi chứa nhiều vitamin C (chanh, cam, quýt…) để tăng cường sức đề kháng chống lại vi khuẩn gây bệnh cảm cúm.

– Mỗi ngày nên uống 1 ly trà gừng ấm và 1 lý tỏi băm nhuyễn pha nước để giảm thiểu tối đa nguy cơ bị lây bệnh cảm cúm.

– Đồ dùng của người cảm cúm (như bát, đũa, thìa, cốc, chén…) hằng ngày nên luộc sôi, tốt nhất là nên dùng riêng, không ôm áo quần bẩn của người bệnh vào người.

– Tuyệt đối không ăn thức ăn thừa của người bị cảm cúm.

– Khăn giấy của bệnh nhân cảm cúm đã sử dụng nên để trong túi và xử lý với các loại rác thải khác.

– Khi thấy dấu hiệu của bị cảm cúm như: sổ mũi, nhức đầu, đau mình mẩy, mắt đỏ, gai gai rét, phải cách ly và khám, điều trị ngay.
Có biểu hiện này bạn đang thiếu vitamin D trầm trọng – hãy lưu ý để bổ sung gấp trước khi quá muộn.

Rất nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh vitamin D có tác dụng hữu ích như: tăng cường khả năng hấp thu can xi và phosphat của cơ thể, giúp xương chắc khỏe, cải thiện tâm trạng và thậm chí còn có tác dụng giảm cân.

Đổ mồ hôi quá sức là dấu hiệu thiếu vitamin D

Đổ mồ hôi quá mức

Sẽ rất khó để biết liệu trẻ nhỏ có thiếu vitamin D hay không, nhưng hiện tượng đổ mồ hôi nhiều ở trán là một trong các dấu hiệu cần lưu ý. Điều này cũng đúng với người lớn. Vì vậy, nếu bạn nhận thấy cơ thể đổ mồ hôi như tắm khi mức độ hoạt động vẫn bình thường và đang ở trong môi trường nhiệt độ vừa phải thì hãy nhanh chóng đi xét nghiệm xem mình có bị thiếu vitamin D hay không.

Trầm cảm

Một nghiên cứu đăng trên Tạp chí Clinical Endocrinology & Metabolism cho thấy phụ nữ có mức độ thấp của vitamin D tăng gấp đôi nguy cơ trầm cảm so với nam giới. Do ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, chúng ta dễ bị thiếu hụt vitamin quan trọng này, dù có ăn chế độ lành mạnh và tập thể dục đều đặn.

Bệnh thận mãn tính

Theo một nghiên cứu của Đại học Zurich, Thụy Sĩ, nguyên nhân khiến bệnh thận mãn tính tiến triển (nhất là nhóm người phải chạy thận) là do cơ thể không thể tổng hợp đủ lượng vitamin D cần thiết dẫn đến tình trạng thiếu hụt kinh niên. Nhóm người này cần phải được bổ sung nhiều vitamin D để hỗ trợ quá trình trao đổi canxi, làm giảm nguy cơ mắc bệnh thận và điều chỉnh nồng độ hoóc môn tuyến cận giáp.

Cảm giác yếu ớt một cách bất thường

Sức mạnh của cơ bắp không chỉ là vấn đề của ăn uống hay luyện tập. Khi cơ thể bị thiếu sắt có thể khiến bạn cảm giác kiệt sức, mệt mỏi, ngay cả khi bạn ăn ngủ đủ. Bổ sung vitamin D đầy đủ sẽ giúp bạn duy trì sức mạnh trong từng sợi cơ, dù là bạn trẻ hay già. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra mối liên kết giữa việc bổ sung vitamin D với việc tăng khả năng kiểm soát cơ bắp. Tin tốt là chỉ bằng việc bổ sung vitamin D trong 6 tháng, tình trạng yếu ớt bất thường do thiếu vitamin D sẽ được loại bỏ.

Đau mãn tính

Những người mắc bệnh viêm khớp hoặc đau cơ xơ hóa trên thực tế thường bị thiếu vitamin D. Sự thiếu hụt này gây ra tình trạng đau cơ và khớp. Nếu sự khó chịu kéo dài trong vài tuần, hãy hỏi bác sĩ của bạn xem liệu thiếu hụt vitamin D có phải là nguyên nhân gây ra tình trạng đó hay không, và liệu có nên bổ sung loại vitamin này qua quá trình điều trị hay không. Một điều đáng lưu ý là việc bổ sung đủ vitamin D cũng có thể ngăn ngừa cơn đau sau khi luyện tập hoặc giúp tăng tốc độ phục hồi cơ bắp.

Tính khí thất thường

Cần biết rằng vitamin D có ảnh hưởng đến nồng độ serotonin trong não, gây ảnh hưởng đến tâm trạng. Serotonin còn có tên gọi là hoóc môn hạnh phúc, suy giảm serotonin khiến tâm trạng buồn chán hoặc dễ cáu giận, không thể kiểm soát được cơn bốc đồng.

Bạn nên sinh thường hay sinh mổ?

Ngày nay với sự phát triển của y học hiện đại, đến kỳ sinh nở các mẹ bầu có thể lựa chọn cho mình phương pháp sinh thường hay sinh mổ sao cho phù hợp và sinh mổ cũng là biện pháp được nhiều chị em lựa chọn để thoát khỏi ám ảnh không đau gì bằng đau đẻ mà nhiều người vẫn truyền miệng với nhau.

Lợi ích khi sinh thường

Giảm nguy cơ tử vong cho mẹ

Tỷ lệ mẹ bầu bị tử vong do sinh thường thấp hơn sinh mổ, đặc biệt mẹ bầu cũng không phải lo việc vết mổ bị nhiễm trùng hãy có các biến chứng khác.

Mẹ nhanh phục hồi sau sinh

Phụ nữ chọn đẻ thường tự nhiên thường sẽ phục hồi rất nhanh sau ca sinh nở bởi vì không bị ảnh hưởng bởi bất cứ loại thuốc gây mê, gây tê nào hay bị mắc kẹt bởi những ống thuốc tiêm, truyền gắn trên cơ thể. Họ có thể ngồi dậy, đứng lên đi lại sớm và sẽ nhanh phục hồi hơn.

Nnững bà mẹ này cũng sẽ sớm được cho con tu ti và đây là cách giúp cơ thể tiết ra hormone giảm đau, giúp mẹ sớm lấy lại sức khỏe nhanh nhất.


Giảm nguy cơ chịu sự can thiệp y tế

Khi sử dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng, người mẹ sẽ không chủ động trong ca sinh và không rặn đẻ đúng lúc nên đôi khi bác sĩ phải sử dụng thêm thuốc kích thích sinh nở hay dùng kẹp để đưa thai nhi qua ống sinh. Ngoài ra, trong quá trình sinh nở này cũng cần sử dụng các loại máy để theo dõi nhịp tim thai nhi. Dụng cụ này sẽ được gắn vào đầu em bé để phòng ngừa những biến chứng có thể xảy ra.

Mặc dù không phải ca đẻ thường không đau nào cũng phải đối mặt với những biến chứng nhưng tỷ lệ những ca phải sử dụng đến sự can thiệp của y tế sẽ nhiều hơn những ca đẻ thường tự nhiên.

Bé được bú mẹ sớm

Trẻ chào đời bằng phương pháp đẻ thường tự nhiên sẽ tỉnh táo và nhanh bú mẹ hơn trẻ đẻ mổ cũng như sinh bằng phương pháp đẻ thường không đau.

Thêm nữa, mẹ đẻ mổ hoặc đẻ thường không đau sẽ phải sử dụng đến một số loại thuốc giảm đau và sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn sữa tiết ra sau đó. Những em bé được sinh ra từ những bà mẹ này cũng sẽ khó bú mẹ hơn những em bé sinh thường tự nhiên.

Tác hại của việc sinh mổ đối với con

Trẻ sinh mổ dễ mắc các chứng bệnh như vàng da, mất nước, nhiễm trùng…hô hấp như viêm phổi, phế quản mãn tính, hen suyễn, hệ tiêu hóa yếu, tiểu đường tuýp 1, sâu răng do không được tiếp nhận một số loại hormon có lợi trong quá trình chuyển dạ .

Trẻ sinh mổ có sức đề kháng, hệ miễn dịch kém hơn do không được thừa hưởng các hormone có lợi trong ống dẫn sinh đồng thời sữa mẹ về trễ (sau khi sinh phải 1 tuần sau mẹ mới có sữa), ngay khi tách rời khỏi cơ thể mẹ, sức khỏe bé đang yếu nhưng lại không được tiếp nhận nguồn dinh dưỡng quan trọng này, đây chính là sự cản trở rất lớn cho quá trình phát triển toàn diện của bé sau này đấy nhé. Đây còn là nguyên nhân khiến bé dễ mắc bệnh hơn, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm có tính lây lan.

Việc sinh mổ cũng khiến mối quan hệ tình cảm giữa mẹ và con có phần hạn chế khi bé bú gặp bất lợi vì bé sẽ khó bú mẹ hơn và thời gian phục hồi của mẹ lâu nên con không được chăm sóc chu đáo từ mẹ trong những ngày đầu; Trẻ sinh mổ có thể gặp phải trường hợp chào đời sớm, đặc biệt trong những trường hợp xác định ngày dự sinh không chính xác, lúc này bé dễ gặp vấn đề về đường hô hấp, vàng da, mất nước, nhiễm trùng…

Trẻ sinh mổ cũng sẽ chậm bắt nhịp với cuộc sống hơn trẻ sinh thường vì có thể bé cũng sẽ chịu ảnh hưởng của một số loại thuốc trong quá trình mổ đẻ.

Nhiễm độc thuốc gây mê: Cho dù ca mổ thường được tiến hành rất nhanh nhưng thuốc gây mê cho mẹ cũng rất dễ ngấm vào cơ thể trẻ. Trẻ bị nhiễm thuốc mê của mẹ có thể ngủ luôn, mất phản xạ khóc. Điều này dễ gây ra suy hô hấp, nhiễm trùng hô hấp mai sau. Nếu người mẹ thuộc dạng dị ứng với thuốc mê, nguy cơ bị ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính mạng sau sinh vì tác dụng độc của thuốc mê nữa đấy.

Các dưỡng chất giúp cải thiện thị lực

Vì sự phát triển của công nghệ mà cuộc sống ngày nay của chúng ta lúc nào cũng gắn liền với các thiết bị điện tử. Điều này khiến đôi mắt dễ bị mệt mỏi, mờ và dẫn đến tình trạng suy giảm thị lực. Thế nên, việc bổ sung các dưỡng chất để nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe của đôi mắt là vô cùng cần thiết.

Theo nghiên cứu, Vitamin E, B, A, C và hoạt chất Sodium Chondroitin Sulfate, Potassium L-Aspartate là những chất có khả năng cải thiện thị lực cũng như rất có lợi cho mắt.

Vitamin A

Vitamin A là một chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ mắt và duy trì thị lực. Dưỡng chất này còn có khả năng tăng cường sức khỏe của niêm mạc và giác mạc, đồng thời chống lại các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus gây nên.

Vitamin A chứa nhiều trong các loại rau, củ, quả có màu xanh thẫm, cam vàng, đỏ,…

Vitamin E

Vitamin E là chất xúc tác thiết yếu của cơ thể. Nếu thiếu dưỡng chất này, sự sản sinh của các gốc tự do sẽ tăng lên, từ đó đẩy nhanh quá trình lão hoá của mắt. Vitamin E còn có khả năng ngăn ngừa bệnh đục thuỷ tinh thể, thoái hóa điểm vàng (AMD), và chứng suy giảm thị lực. Ngoài ra, vitamin này cũng giúp bảo vệ cũng như cung cấp độ ẩm cho mắt.


Vitamin E được tìm thấy nhiều trong dầu thực vật, hạt dẻ, hạnh nhân,…

Vitamin B

Vitamin nhóm B có vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa tế bào mắt. Trong đó, Vitamin B6 (Pyridoxine) được xem là chất cần thiết nhất để duy trì sự cân bằng của thần kinh thị giác, giúp bảo vệ và ngăn ngừa một số bệnh về mắt. Vitamin B6 còn góp phần cải thiện tình trạng mờ mắt, khiến mắt mỏi nhanh chóng phục hồi.

Vitamin B6 nói riêng và Vitamin B nói chung có nhiều trong gan bê, ruốc thịt, thịt gà, ngô…

Vitamin C

Vitamin C có tác dụng bảo vệ mắt khỏi tác hại của tia cực tím và quá trình oxy hóa. Đặc biệt, vitamin này có thể ngăn ngừa và trì hoãn sự phát triển của bệnh đục thuỷ tinh thể.

Đây là chất có nhiều trong các loại rau củ quả như cam, chanh, ổi, đu đủ, su hào, xoài, dâu,  dứa.

C chứa nhiều trong cam, chanh, ổi,…

Sodium Chondroitin Sulfate

Sodium Chondroitin Sulfate là hoạt chất thường được dùng như thành phần giữ ẩm trong thuốc nhỏ mắt. Khi tiếp với xúc giác mạc, hoạt chất này sẽ tạo nên màng nhầy nhằm hạn chế sự bốc hơi của nước mắt, từ đó giảm thiểu tình trạng khô mắt. Sodium Chondroitin Sulfate chỉ có thể được hấp thụ qua các loại thuốc uống bổ sung hoặc thuốc nhỏ mắt.

Potassium L-Aspartate

Hoạt chất Potassium L-Aspartate thường được dùng để hỗ trợ cải thiện thị lực. Đây là chất giúp thúc đẩy chuyển hóa ở mắt và giữ cho các chức năng mắt hoạt động bình thường. Ngoài ra, Potassium L-Aspartate còn kích thích hô hấp mô mắt, phòng ngừa và điều trị chứng mỏi mắt. Tương tự Sodium Chondroitin Sulfate, hoạt chất này được bổ sung bằng cách uống thuốc hoặc sử dụng thuốc nhỏ mắt.

Các loại vitamin và hoạt chất nêu trên là những chất thiết yếu để cải thiện thị lực cũng như duy trì sức khoẻ của đôi mắt. Vì vậy, ngoài việc thực hiện một chế độ ăn uống hợp lý, bạn nên sử dụng thêm các sản phẩm thuốc nhỏ mắt có chức năng bổ sung vitamin và dưỡng chất của các công ty uy tín. Bên cạnh đó, hãy khám mắt định kỳ 6 tháng/lần và để mắt thư giãn sau mỗi 20 phút làm việc để bảo vệ mắt bạn nhé.

Tác hại của việc ngủ quá nhiều

Chất lượng giấc ngủ rất quan trọng với sức khỏe. Tuy nhiên, ngủ quá ít hay quá nhiều đều có hại.

Khi có tuổi, người ta có xu hướng ngủ nhiều hơn. Ngủ nhiều cũng thường là dấu hiệu cho sức khỏe không ổn định. Tuy nhiên, ngủ quá nhiều gây hại cho sức khỏe nhiều hơn là ngủ ít.

1. Bệnh tim mạch

Ngủ hơn tám tiếng mỗi ngày tăng nguy cơ tử vong vì bệnh tim lên đến 34%. Phụ nữ thường ngủ nhiều hơn nam giới, do đó cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

2. Cân nặng bất ổn

Nhiều nghiên cứu cho thấy người ngủ ít dễ tăng cân nhưng ngủ quá nhiều cũng gây béo phì. Có thể vì người ngủ nhiều cũng ít tập thể dục và hoạt động thể chất.


3. Tăng nguy cơ tiểu đường

Ngủ nhiều làm tăng lượng đường trong máu, do đó tăng nguy cơ bệnh tiểu đường type 2 cho bạn. Ngủ nhiều và tăng cân cũng góp phần làm thúc đẩy bệnh này.

4. Não bộ kém hoạt động

Ngủ quá nhiều khiến bạn khó có thể tập trung, làm não bạn lão hóa chừng hai năm và khó mà thực hiện những công việc thường ngày.

Người ngủ nhiều thường có vấn đề với những chức năng thần kinh cơ bản, thường bị thức giấc nhiều lần giữa đêm.

5. Tử vong sớm

Những nghiên cứu diện rộng cho thấy người ngủ nhiều có khả năng tử vong sớm. Chưa rõ lý do cho việc này nhưng có thể sưng viêm đóng vai trò quan trọng góp phần vào, đặc biệt khi bạn bị tiểu đường và bệnh tim vào lúc còn trẻ tuổi.

6. Tâm trạng thay đổi

Trầm cảm và rối loạn giấc ngủ thường đi chung với nhau. Người bị một số chứng trầm cảm nhất định thường ngủ lâu hơn và giấc ngủ càng lâu càng khiến bệnh trầm cảm trầm trọng hơn. Tâm trạng thay đổi có thể chỉ là tạm thời nhưng giảm thời lượng giấc ngủ cũng có thể giúp bạn cảm thấy nhẹ nhõm hơn.

Giải đáp lý do dân văn phòng dễ mắc bệnh khó tiêu

Nếu bụng của bạn cũng đôi khi “biểu tình” bị đầy hơi, trướng bụng… bạn nên tham khảo những thông tin dưới đây:

Ăn uống thiếu khoa học

Bình thường cảm giác no bụng sẽ đến sau khi ăn và hết dần sau đó. Ở người mắc chứng khó tiêu thì bụng luôn căng đầy rất lâu thậm chí cả ngày, gây nhiều phiền toái như chán ăn, đi lại nặng nề. Nhiều nhân viên công sở đang là nạn nhân của các biểu hiện bệnh trên do thói quen ăn uống nhanh vội cho kịp giờ họp, không có thời gian đa dạng nguồn thực phẩm mà lệ thuộc vào thức ăn nhanh vốn nhiều dầu mỡ, chất béo bão hòa, ít rau xanh, chất xơ.

Thói quen ăn nhanh, uống vội, làm việc khác trong khi ăn khiến dân văn phòng dễ trở thành nạn nhân của chứng ăn không tiêu

Lạm dụng trà, cà phê

Trà, cà phê thường được giới văn phòng liệt vào hàng top những món giúp tỉnh táo, lấy lại sức chiến đấu với công việc thâu đêm. Nhiều người đã lạm dụng các món uống kích thích trí não này và vô tình làm mình bị đầy hơi, khó tiêu. Đặc biệt, trà sữa hay cà phê sữa còn khiến cho vòng 2 của nhiều người trở nên óc ách khó tiêu do chất Tanin trong trà, cà phê khi kết hợp với protein trong sữa (casein) sẽ thành một hợp chất rất khó tiêu hóa. Lạm dụng trà, cà phê

Căng thẳng kéo dài

Thói quen sinh hoạt không lành mạnh, tâm lý căng thẳng, thức đêm, mất ngủ, lo lắng cho công việc hay stress trong cuộc sống cũng chính là nguyên nhân gây đầy bụng, khó tiêu. Nếu khi căng thẳng mà uống trà, café và hút thuốc thì chứng đầy bụng khó tiêu càng phát triển mạnh hơn. Stress làm sự lưu thông máu giảm rõ rệt. Dạ dày không được cung cấp đủ máu dẫn đến tình trạng khó tiêu, đầy hơi, trướng bụng. Nhiều trường hợp stress còn là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày.

Căng thẳng trong công việc hay cuộc sống cũng có thể khiến bạn bị đầy bụng, khó tiêu

Lối sống ít vận động

Khi ăn ít chất xơ, uống ít nước và lười vận động có thể dẫn đến đầy hơi, táo bón, khó tiêu. Nằm ngủ ngay sau bữa ăn cũng khiến hệ tiêu hóa bị “phân tâm” không làm tròn nhiệm vụ, từ đó cũng góp phần bị ợ hơi, khó tiêu… Do đó, bạn cần uống nhiều nước (6-8 ly mỗi ngày), vận động thể chất ít nhất 30 phút một ngày, 5 lần một tuần và tuyệt đối không bao giờ nằm ngay sau bữa ăn.

Các thực phẩm trên bàn nhậu là nguyên nhân gây ra rất nhiều biểu hiện khó chịu của chứng ăn không tiêu

Thực phẩm từ bàn nhậu

Với nhiều dân công sở, bàn nhậu còn là xúc tác để công việc diễn ra trôi chảy hơn. Tuy nhiên, công việc có thể được “trôi” nhưng hệ tiêu hóa của người nhậu lại có thể bị “tắc” với hàng loạt triệu chứng như trướng bụng, không tiêu (nhất là thời điểm cuối năm có rất nhiều cuộc vui quanh ly bia). Nguyên nhân ở khí carbon dioxide trong dạ dày được sản sinh từ thức uống có ga hay từ rượu bia. Khi uống rượu bia lúc đói, niêm mạc dạ dày và thực đạo bị kích thích dễ gây đầy hơi khó tiêu, tổn thương dạ dày. Ngoài ra, các loại thực phẩm hun khói dùng làm mồi nhậu có thể chứa khá nhiều chất nitrosamine (chất gây ung thư) cũng góp phần tăng khả năng đầy hơi khó tiêu.

Ăn không tiêu sẽ không còn là chuyện nhỏ nếu ảnh hưởng công việc và đời sống sinh hoạt thường ngày. Do đó, bạn nên duy trì chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh cùng lối sống điều độ, hợp lý; nhai kỹ, nuốt chậm; không lạm dụng trà, cà phê và chất kích thích; nói không với stress; thường xuyên tập thể dục; sử dụng thuốc tăng cường vận động hay tăng co bóp dạ dày như Domperidone Maleate 10mg dùng trước bữa ăn 15-30 phút hoặc ngay khi có triệu chứng.

Martes, Nobyembre 22, 2016

Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn thường xuyên ăn cay?

Nếu bạn thường xuyên có thói quen thêm gia vị cay vào thức ăn điều gì sẽ xảy ra – hãy tìm hiểu ngay!


Capsaicin trong ớt hỗ trợ trong việc giảm cân

Điều trị khó tiêu và loét dạ dày

Capsaicin trong ớt không chỉ hỗ trợ trong việc giảm cân mà còn có tác dụng trong việc bảo vệ dạ dày của bạn khỏi các vi khuẩn có hại và ngăn ngừa viêm loét dạ dày. Nó cũng hỗ trợ hệ tiêu hóa và làm giảm các triệu chứng khó tiêu.

Hỗ trợ giảm cân hiệu quả

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc ăn cay có tác dụng hỗ trợ hiệu quả giảm cân nặng cơ thể. Lý do bởi trong ớt và hạt tiêu cũng như các gia vị cay khác có hoạt chất capsaicin có khả năng đốt cháy nhiều calo sau bữa ăn và hạ lipid trong thực phẩm ăn uống.

Nghẹt mũi

Ớt là một trong những loại thực phẩm tạo ra nhiệt, nó có thể giúp ích trong việc làm sạch đường hô hấp và làm giảm sự khó chịu do nghẹt mũi.

Bảo vệ hệ thống miễn dịch

Không chỉ giàu capsaicin, ớt còn là một nguồn dồi dào vitamin C. Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ hệ thống miễn dịch của cơ thể. Vitamin C cũng giúp cơ thể sản xuất các tế bào máu trắng nhiều hơn để có thể bảo vệ bạn khỏi các bệnh cúm thông thường và các bệnh nhiễm trùng khác.

Cải thiện chức năng nhận thức

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, lợi ích chính của việc bổ sung capsaicin có trong ớt vào chế độ ăn uống có thể giúp cải thiện chức năng nhận thức ở những người trên 40 tuổi.

Ngăn ngừa các bệnh tai biến tim mạch

Các nghiên cứu cho thấy, việc ăn cay kích thích quá trình lưu thông máu trong cơ thể diễn ra nhịp nhàng và thuận lợi hơn, đồng thời các gia vị cay còn có khả năng làm giảm cholesterol trong máu, hạ huyết áp, nhờ đó giúp bạn phòng tránh và ngăn ngừa các bệnh về tim mạch.

Chống viêm

Capsaicin trong ớt cũng có đặc tính chống viêm mạnh và có hiệu quả trong việc ngăn ngừa các bệnh tim mạch, tăng huyết áp và đái tháo đường. Các nghiên cứu đã tìm thấy rằng, thêm hợp chất này vào trong các loại dầu bóp có thể giúp giảm một số nguyên nhân gây đau viêm khớp.

Nguyên tắc khi chăm sóc bệnh nhân bệnh cúm cần nhớ

Bệnh nhân bị bệnh cảm cúm thường thì chỉ cần chăm sóc và cho uống thuốc đầy đủ, đúng liều, đúng loại theo chỉ dẫn của bác sĩ từ 3-5 ngày các triệu chứng sẽ thuyên giảm dần và khỏi hẳn.

Những người chăm sóc bệnh nhân bị bệnh cúm cần đảm bảo đúng theo 2 nguyên tắc:

– Chăm sóc để bệnh nhân cảm cúm nhanh chóng khỏi bệnh trong thời gian kể trên.

– Người chăm sóc không bị lây nhiễm cảm cúm.

1. Khi bị bệnh cúm, bệnh nhân sẽ có các triệu chứng như: sốt cao, có khi lên tới 39-40 độ c, thân nhiệt không ổn định, có cảm giác ớn lạnh, hoặc rét run, nhức đầu, ù tai, chóng mặt, hoa mắt, hắt hơi, xổ mũi, ho, khàn tiếng…

2. Cần cách ly bệnh nhân bị cảm cúm với những người không bị mắc bệnh sống trong gia đình càng nhiều càng tốt nếu có thể, ít nhất là 5 ngày sau khi bắt đầu có các triệu chứng biểu hiện, đặc biệt đối với những người có sức đề kháng yếu và dễ lây nhiễm cúm như người già, trẻ em, người có sức khỏe không ổn định.


3. Người bệnh cảm cúm nên ở nhà cách ly để khỏi lây nhiễm cảm cúm cho người khác, trường hợp bắt buộc phải ra khỏi nhà, bệnh nhân nên đeo khẩu trang y tế và che miệng, mũi khi ho, hắt hơi, sử dụng khăn giấy để ngăn các chất tiết hô hấp nhằm tránh nguy cơ lây bệnh cảm cúm cho những người khác.

4. Bệnh nhân bị cảm cúm cần được nghỉ ngơi, thư giãn ở những nơi thoáng khí, tránh gió, tránh nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, không nên cho bệnh nhân nằm phòng máy lạnh vì sẽ khiến bệnh cảm cúm khó thuyên giảm và làm cho các triệu chứng khan cổ, khàn tiếng trầm trọng thêm.

5. Cho bệnh nhân cảm cúm uống thuốc hạ nhiệt theo chỉ định của bác sĩ (như Paracetamol, cảm xuyên hương…) và uống vitamin C liều cao. Còn đối với những người bị cảm cúm có tiền sử loét dạ dày – tá tràng không được uống Aspirin, APC, vitamin C.

6. Cho bệnh nhân cảm cúm mặc áo quần thoáng mắt, trùm mền kín và xông các lá thơm (như lá chanh, lá bưởi, lá tía tô, kinh giới, bạc hà, lá sả, tần dày lá (húng chanh), húng quế, ngũ trảo, từ bi, long não, bồ bồ (thuỷ xương bồ) để thông mũi, giải cảm, toát mồ hôi độc ra ngoài và tạo cảm giác dễ chịu, thư giãn cho cơ thể người bệnh

7. Hằng ngày, người bệnh bị cảm cúm nên nhỏ mũi bằng thuốc sát khuẩn và uống 1 ly tỏi băm nhuyễn pha nước ấm.

8. Người bị cảm cúm cần ăn thực phẩm lỏng, nóng, dễ tiêu, uống nhiều nước (oresol, nước quả tươi, cháo giải cảm, nước chanh tươi ấm pha mật ong…), nhất là với người cao tuổi và trẻ em.

9. Bị cảm cúm thường nhưng sốt sau 7 ngày mà người bệnh vẫn không giảm hoặc tái sốt cần đến cơ sở y tế ngay vì có thể bị bội nhiễm vi khuẩn và các biến chứng nguy hiểm khó lường khác.

Lưu ý đối với người chăm sóc bệnh nhân bị cảm cúm:

– Cần đeo khẩu trang trong quá trình tiếp xúc với người cảm cúm, nhỏ mũi thuốc sát khuẩn, thường xuyên rửa tay sau và trước khi tiếp xúc với bệnh nhân bằng nước rửa tay diệt khuẩn.

– Chú ý bồi dưỡng thêm chất bổ để đảm bảo sức khỏe khi chăm người bệnh cảm cúm, nên ăn thêm gia vị làm ấm cơ thể và có tính kháng khuẩn (như hành, tỏi, gừng…), ăn nhiều rau quả trái cây tươi chứa nhiều vitamin C (chanh, cam, quýt…) để tăng cường sức đề kháng chống lại vi khuẩn gây bệnh cảm cúm.

– Mỗi ngày nên uống 1 ly trà gừng ấm và 1 lý tỏi băm nhuyễn pha nước để giảm thiểu tối đa nguy cơ bị lây bệnh cảm cúm.

– Đồ dùng của người cảm cúm (như bát, đũa, thìa, cốc, chén…) hằng ngày nên luộc sôi, tốt nhất là nên dùng riêng, không ôm áo quần bẩn của người bệnh vào người.

– Tuyệt đối không ăn thức ăn thừa của người bị cảm cúm.

– Khăn giấy của bệnh nhân cảm cúm đã sử dụng nên để trong túi và xử lý với các loại rác thải khác.

– Khi thấy dấu hiệu của bị cảm cúm như: sổ mũi, nhức đầu, đau mình mẩy, mắt đỏ, gai gai rét, phải cách ly và khám, điều trị ngay.
Có biểu hiện này bạn đang thiếu vitamin D trầm trọng – hãy lưu ý để bổ sung gấp trước khi quá muộn.

Rất nhiều nghiên cứu khoa học đã chứng minh vitamin D có tác dụng hữu ích như: tăng cường khả năng hấp thu can xi và phosphat của cơ thể, giúp xương chắc khỏe, cải thiện tâm trạng và thậm chí còn có tác dụng giảm cân.

Đổ mồ hôi quá sức là dấu hiệu thiếu vitamin D

Đổ mồ hôi quá mức

Sẽ rất khó để biết liệu trẻ nhỏ có thiếu vitamin D hay không, nhưng hiện tượng đổ mồ hôi nhiều ở trán là một trong các dấu hiệu cần lưu ý. Điều này cũng đúng với người lớn. Vì vậy, nếu bạn nhận thấy cơ thể đổ mồ hôi như tắm khi mức độ hoạt động vẫn bình thường và đang ở trong môi trường nhiệt độ vừa phải thì hãy nhanh chóng đi xét nghiệm xem mình có bị thiếu vitamin D hay không.

Trầm cảm

Một nghiên cứu đăng trên Tạp chí Clinical Endocrinology & Metabolism cho thấy phụ nữ có mức độ thấp của vitamin D tăng gấp đôi nguy cơ trầm cảm so với nam giới. Do ít tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, chúng ta dễ bị thiếu hụt vitamin quan trọng này, dù có ăn chế độ lành mạnh và tập thể dục đều đặn.

Bệnh thận mãn tính

Theo một nghiên cứu của Đại học Zurich, Thụy Sĩ, nguyên nhân khiến bệnh thận mãn tính tiến triển (nhất là nhóm người phải chạy thận) là do cơ thể không thể tổng hợp đủ lượng vitamin D cần thiết dẫn đến tình trạng thiếu hụt kinh niên. Nhóm người này cần phải được bổ sung nhiều vitamin D để hỗ trợ quá trình trao đổi canxi, làm giảm nguy cơ mắc bệnh thận và điều chỉnh nồng độ hoóc môn tuyến cận giáp.

Cảm giác yếu ớt một cách bất thường

Sức mạnh của cơ bắp không chỉ là vấn đề của ăn uống hay luyện tập. Khi cơ thể bị thiếu sắt có thể khiến bạn cảm giác kiệt sức, mệt mỏi, ngay cả khi bạn ăn ngủ đủ. Bổ sung vitamin D đầy đủ sẽ giúp bạn duy trì sức mạnh trong từng sợi cơ, dù là bạn trẻ hay già. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra mối liên kết giữa việc bổ sung vitamin D với việc tăng khả năng kiểm soát cơ bắp. Tin tốt là chỉ bằng việc bổ sung vitamin D trong 6 tháng, tình trạng yếu ớt bất thường do thiếu vitamin D sẽ được loại bỏ.

Đau mãn tính

Những người mắc bệnh viêm khớp hoặc đau cơ xơ hóa trên thực tế thường bị thiếu vitamin D. Sự thiếu hụt này gây ra tình trạng đau cơ và khớp. Nếu sự khó chịu kéo dài trong vài tuần, hãy hỏi bác sĩ của bạn xem liệu thiếu hụt vitamin D có phải là nguyên nhân gây ra tình trạng đó hay không, và liệu có nên bổ sung loại vitamin này qua quá trình điều trị hay không. Một điều đáng lưu ý là việc bổ sung đủ vitamin D cũng có thể ngăn ngừa cơn đau sau khi luyện tập hoặc giúp tăng tốc độ phục hồi cơ bắp.

Tính khí thất thường

Cần biết rằng vitamin D có ảnh hưởng đến nồng độ serotonin trong não, gây ảnh hưởng đến tâm trạng. Serotonin còn có tên gọi là hoóc môn hạnh phúc, suy giảm serotonin khiến tâm trạng buồn chán hoặc dễ cáu giận, không thể kiểm soát được cơn bốc đồng.

Bạn nên sinh thường hay sinh mổ?

Ngày nay với sự phát triển của y học hiện đại, đến kỳ sinh nở các mẹ bầu có thể lựa chọn cho mình phương pháp sinh thường hay sinh mổ sao cho phù hợp và sinh mổ cũng là biện pháp được nhiều chị em lựa chọn để thoát khỏi ám ảnh không đau gì bằng đau đẻ mà nhiều người vẫn truyền miệng với nhau.

Lợi ích khi sinh thường

Giảm nguy cơ tử vong cho mẹ

Tỷ lệ mẹ bầu bị tử vong do sinh thường thấp hơn sinh mổ, đặc biệt mẹ bầu cũng không phải lo việc vết mổ bị nhiễm trùng hãy có các biến chứng khác.

Mẹ nhanh phục hồi sau sinh

Phụ nữ chọn đẻ thường tự nhiên thường sẽ phục hồi rất nhanh sau ca sinh nở bởi vì không bị ảnh hưởng bởi bất cứ loại thuốc gây mê, gây tê nào hay bị mắc kẹt bởi những ống thuốc tiêm, truyền gắn trên cơ thể. Họ có thể ngồi dậy, đứng lên đi lại sớm và sẽ nhanh phục hồi hơn.

Nnững bà mẹ này cũng sẽ sớm được cho con tu ti và đây là cách giúp cơ thể tiết ra hormone giảm đau, giúp mẹ sớm lấy lại sức khỏe nhanh nhất.


Giảm nguy cơ chịu sự can thiệp y tế

Khi sử dụng phương pháp gây tê ngoài màng cứng, người mẹ sẽ không chủ động trong ca sinh và không rặn đẻ đúng lúc nên đôi khi bác sĩ phải sử dụng thêm thuốc kích thích sinh nở hay dùng kẹp để đưa thai nhi qua ống sinh. Ngoài ra, trong quá trình sinh nở này cũng cần sử dụng các loại máy để theo dõi nhịp tim thai nhi. Dụng cụ này sẽ được gắn vào đầu em bé để phòng ngừa những biến chứng có thể xảy ra.

Mặc dù không phải ca đẻ thường không đau nào cũng phải đối mặt với những biến chứng nhưng tỷ lệ những ca phải sử dụng đến sự can thiệp của y tế sẽ nhiều hơn những ca đẻ thường tự nhiên.

Bé được bú mẹ sớm

Trẻ chào đời bằng phương pháp đẻ thường tự nhiên sẽ tỉnh táo và nhanh bú mẹ hơn trẻ đẻ mổ cũng như sinh bằng phương pháp đẻ thường không đau.

Thêm nữa, mẹ đẻ mổ hoặc đẻ thường không đau sẽ phải sử dụng đến một số loại thuốc giảm đau và sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn sữa tiết ra sau đó. Những em bé được sinh ra từ những bà mẹ này cũng sẽ khó bú mẹ hơn những em bé sinh thường tự nhiên.

Tác hại của việc sinh mổ đối với con

Trẻ sinh mổ dễ mắc các chứng bệnh như vàng da, mất nước, nhiễm trùng…hô hấp như viêm phổi, phế quản mãn tính, hen suyễn, hệ tiêu hóa yếu, tiểu đường tuýp 1, sâu răng do không được tiếp nhận một số loại hormon có lợi trong quá trình chuyển dạ .

Trẻ sinh mổ có sức đề kháng, hệ miễn dịch kém hơn do không được thừa hưởng các hormone có lợi trong ống dẫn sinh đồng thời sữa mẹ về trễ (sau khi sinh phải 1 tuần sau mẹ mới có sữa), ngay khi tách rời khỏi cơ thể mẹ, sức khỏe bé đang yếu nhưng lại không được tiếp nhận nguồn dinh dưỡng quan trọng này, đây chính là sự cản trở rất lớn cho quá trình phát triển toàn diện của bé sau này đấy nhé. Đây còn là nguyên nhân khiến bé dễ mắc bệnh hơn, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm có tính lây lan.

Việc sinh mổ cũng khiến mối quan hệ tình cảm giữa mẹ và con có phần hạn chế khi bé bú gặp bất lợi vì bé sẽ khó bú mẹ hơn và thời gian phục hồi của mẹ lâu nên con không được chăm sóc chu đáo từ mẹ trong những ngày đầu; Trẻ sinh mổ có thể gặp phải trường hợp chào đời sớm, đặc biệt trong những trường hợp xác định ngày dự sinh không chính xác, lúc này bé dễ gặp vấn đề về đường hô hấp, vàng da, mất nước, nhiễm trùng…

Trẻ sinh mổ cũng sẽ chậm bắt nhịp với cuộc sống hơn trẻ sinh thường vì có thể bé cũng sẽ chịu ảnh hưởng của một số loại thuốc trong quá trình mổ đẻ.

Nhiễm độc thuốc gây mê: Cho dù ca mổ thường được tiến hành rất nhanh nhưng thuốc gây mê cho mẹ cũng rất dễ ngấm vào cơ thể trẻ. Trẻ bị nhiễm thuốc mê của mẹ có thể ngủ luôn, mất phản xạ khóc. Điều này dễ gây ra suy hô hấp, nhiễm trùng hô hấp mai sau. Nếu người mẹ thuộc dạng dị ứng với thuốc mê, nguy cơ bị ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính mạng sau sinh vì tác dụng độc của thuốc mê nữa đấy.

Các dưỡng chất giúp cải thiện thị lực

Vì sự phát triển của công nghệ mà cuộc sống ngày nay của chúng ta lúc nào cũng gắn liền với các thiết bị điện tử. Điều này khiến đôi mắt dễ bị mệt mỏi, mờ và dẫn đến tình trạng suy giảm thị lực. Thế nên, việc bổ sung các dưỡng chất để nuôi dưỡng và bảo vệ sức khỏe của đôi mắt là vô cùng cần thiết.

Theo nghiên cứu, Vitamin E, B, A, C và hoạt chất Sodium Chondroitin Sulfate, Potassium L-Aspartate là những chất có khả năng cải thiện thị lực cũng như rất có lợi cho mắt.

Vitamin A

Vitamin A là một chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ mắt và duy trì thị lực. Dưỡng chất này còn có khả năng tăng cường sức khỏe của niêm mạc và giác mạc, đồng thời chống lại các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus gây nên.

Vitamin A chứa nhiều trong các loại rau, củ, quả có màu xanh thẫm, cam vàng, đỏ,…

Vitamin E

Vitamin E là chất xúc tác thiết yếu của cơ thể. Nếu thiếu dưỡng chất này, sự sản sinh của các gốc tự do sẽ tăng lên, từ đó đẩy nhanh quá trình lão hoá của mắt. Vitamin E còn có khả năng ngăn ngừa bệnh đục thuỷ tinh thể, thoái hóa điểm vàng (AMD), và chứng suy giảm thị lực. Ngoài ra, vitamin này cũng giúp bảo vệ cũng như cung cấp độ ẩm cho mắt.


Vitamin E được tìm thấy nhiều trong dầu thực vật, hạt dẻ, hạnh nhân,…

Vitamin B

Vitamin nhóm B có vai trò quan trọng trong việc chuyển hóa tế bào mắt. Trong đó, Vitamin B6 (Pyridoxine) được xem là chất cần thiết nhất để duy trì sự cân bằng của thần kinh thị giác, giúp bảo vệ và ngăn ngừa một số bệnh về mắt. Vitamin B6 còn góp phần cải thiện tình trạng mờ mắt, khiến mắt mỏi nhanh chóng phục hồi.

Vitamin B6 nói riêng và Vitamin B nói chung có nhiều trong gan bê, ruốc thịt, thịt gà, ngô…

Vitamin C

Vitamin C có tác dụng bảo vệ mắt khỏi tác hại của tia cực tím và quá trình oxy hóa. Đặc biệt, vitamin này có thể ngăn ngừa và trì hoãn sự phát triển của bệnh đục thuỷ tinh thể.

Đây là chất có nhiều trong các loại rau củ quả như cam, chanh, ổi, đu đủ, su hào, xoài, dâu,  dứa.

C chứa nhiều trong cam, chanh, ổi,…

Sodium Chondroitin Sulfate

Sodium Chondroitin Sulfate là hoạt chất thường được dùng như thành phần giữ ẩm trong thuốc nhỏ mắt. Khi tiếp với xúc giác mạc, hoạt chất này sẽ tạo nên màng nhầy nhằm hạn chế sự bốc hơi của nước mắt, từ đó giảm thiểu tình trạng khô mắt. Sodium Chondroitin Sulfate chỉ có thể được hấp thụ qua các loại thuốc uống bổ sung hoặc thuốc nhỏ mắt.

Potassium L-Aspartate

Hoạt chất Potassium L-Aspartate thường được dùng để hỗ trợ cải thiện thị lực. Đây là chất giúp thúc đẩy chuyển hóa ở mắt và giữ cho các chức năng mắt hoạt động bình thường. Ngoài ra, Potassium L-Aspartate còn kích thích hô hấp mô mắt, phòng ngừa và điều trị chứng mỏi mắt. Tương tự Sodium Chondroitin Sulfate, hoạt chất này được bổ sung bằng cách uống thuốc hoặc sử dụng thuốc nhỏ mắt.

Các loại vitamin và hoạt chất nêu trên là những chất thiết yếu để cải thiện thị lực cũng như duy trì sức khoẻ của đôi mắt. Vì vậy, ngoài việc thực hiện một chế độ ăn uống hợp lý, bạn nên sử dụng thêm các sản phẩm thuốc nhỏ mắt có chức năng bổ sung vitamin và dưỡng chất của các công ty uy tín. Bên cạnh đó, hãy khám mắt định kỳ 6 tháng/lần và để mắt thư giãn sau mỗi 20 phút làm việc để bảo vệ mắt bạn nhé.

Tác hại của việc ngủ quá nhiều

Chất lượng giấc ngủ rất quan trọng với sức khỏe. Tuy nhiên, ngủ quá ít hay quá nhiều đều có hại.

Khi có tuổi, người ta có xu hướng ngủ nhiều hơn. Ngủ nhiều cũng thường là dấu hiệu cho sức khỏe không ổn định. Tuy nhiên, ngủ quá nhiều gây hại cho sức khỏe nhiều hơn là ngủ ít.

1. Bệnh tim mạch

Ngủ hơn tám tiếng mỗi ngày tăng nguy cơ tử vong vì bệnh tim lên đến 34%. Phụ nữ thường ngủ nhiều hơn nam giới, do đó cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

2. Cân nặng bất ổn

Nhiều nghiên cứu cho thấy người ngủ ít dễ tăng cân nhưng ngủ quá nhiều cũng gây béo phì. Có thể vì người ngủ nhiều cũng ít tập thể dục và hoạt động thể chất.


3. Tăng nguy cơ tiểu đường

Ngủ nhiều làm tăng lượng đường trong máu, do đó tăng nguy cơ bệnh tiểu đường type 2 cho bạn. Ngủ nhiều và tăng cân cũng góp phần làm thúc đẩy bệnh này.

4. Não bộ kém hoạt động

Ngủ quá nhiều khiến bạn khó có thể tập trung, làm não bạn lão hóa chừng hai năm và khó mà thực hiện những công việc thường ngày.

Người ngủ nhiều thường có vấn đề với những chức năng thần kinh cơ bản, thường bị thức giấc nhiều lần giữa đêm.

5. Tử vong sớm

Những nghiên cứu diện rộng cho thấy người ngủ nhiều có khả năng tử vong sớm. Chưa rõ lý do cho việc này nhưng có thể sưng viêm đóng vai trò quan trọng góp phần vào, đặc biệt khi bạn bị tiểu đường và bệnh tim vào lúc còn trẻ tuổi.

6. Tâm trạng thay đổi

Trầm cảm và rối loạn giấc ngủ thường đi chung với nhau. Người bị một số chứng trầm cảm nhất định thường ngủ lâu hơn và giấc ngủ càng lâu càng khiến bệnh trầm cảm trầm trọng hơn. Tâm trạng thay đổi có thể chỉ là tạm thời nhưng giảm thời lượng giấc ngủ cũng có thể giúp bạn cảm thấy nhẹ nhõm hơn.

Giải đáp lý do dân văn phòng dễ mắc bệnh khó tiêu

Nếu bụng của bạn cũng đôi khi “biểu tình” bị đầy hơi, trướng bụng… bạn nên tham khảo những thông tin dưới đây:

Ăn uống thiếu khoa học

Bình thường cảm giác no bụng sẽ đến sau khi ăn và hết dần sau đó. Ở người mắc chứng khó tiêu thì bụng luôn căng đầy rất lâu thậm chí cả ngày, gây nhiều phiền toái như chán ăn, đi lại nặng nề. Nhiều nhân viên công sở đang là nạn nhân của các biểu hiện bệnh trên do thói quen ăn uống nhanh vội cho kịp giờ họp, không có thời gian đa dạng nguồn thực phẩm mà lệ thuộc vào thức ăn nhanh vốn nhiều dầu mỡ, chất béo bão hòa, ít rau xanh, chất xơ.

Thói quen ăn nhanh, uống vội, làm việc khác trong khi ăn khiến dân văn phòng dễ trở thành nạn nhân của chứng ăn không tiêu

Lạm dụng trà, cà phê

Trà, cà phê thường được giới văn phòng liệt vào hàng top những món giúp tỉnh táo, lấy lại sức chiến đấu với công việc thâu đêm. Nhiều người đã lạm dụng các món uống kích thích trí não này và vô tình làm mình bị đầy hơi, khó tiêu. Đặc biệt, trà sữa hay cà phê sữa còn khiến cho vòng 2 của nhiều người trở nên óc ách khó tiêu do chất Tanin trong trà, cà phê khi kết hợp với protein trong sữa (casein) sẽ thành một hợp chất rất khó tiêu hóa. Lạm dụng trà, cà phê

Căng thẳng kéo dài

Thói quen sinh hoạt không lành mạnh, tâm lý căng thẳng, thức đêm, mất ngủ, lo lắng cho công việc hay stress trong cuộc sống cũng chính là nguyên nhân gây đầy bụng, khó tiêu. Nếu khi căng thẳng mà uống trà, café và hút thuốc thì chứng đầy bụng khó tiêu càng phát triển mạnh hơn. Stress làm sự lưu thông máu giảm rõ rệt. Dạ dày không được cung cấp đủ máu dẫn đến tình trạng khó tiêu, đầy hơi, trướng bụng. Nhiều trường hợp stress còn là nguyên nhân gây viêm loét dạ dày.

Căng thẳng trong công việc hay cuộc sống cũng có thể khiến bạn bị đầy bụng, khó tiêu

Lối sống ít vận động

Khi ăn ít chất xơ, uống ít nước và lười vận động có thể dẫn đến đầy hơi, táo bón, khó tiêu. Nằm ngủ ngay sau bữa ăn cũng khiến hệ tiêu hóa bị “phân tâm” không làm tròn nhiệm vụ, từ đó cũng góp phần bị ợ hơi, khó tiêu… Do đó, bạn cần uống nhiều nước (6-8 ly mỗi ngày), vận động thể chất ít nhất 30 phút một ngày, 5 lần một tuần và tuyệt đối không bao giờ nằm ngay sau bữa ăn.

Các thực phẩm trên bàn nhậu là nguyên nhân gây ra rất nhiều biểu hiện khó chịu của chứng ăn không tiêu

Thực phẩm từ bàn nhậu

Với nhiều dân công sở, bàn nhậu còn là xúc tác để công việc diễn ra trôi chảy hơn. Tuy nhiên, công việc có thể được “trôi” nhưng hệ tiêu hóa của người nhậu lại có thể bị “tắc” với hàng loạt triệu chứng như trướng bụng, không tiêu (nhất là thời điểm cuối năm có rất nhiều cuộc vui quanh ly bia). Nguyên nhân ở khí carbon dioxide trong dạ dày được sản sinh từ thức uống có ga hay từ rượu bia. Khi uống rượu bia lúc đói, niêm mạc dạ dày và thực đạo bị kích thích dễ gây đầy hơi khó tiêu, tổn thương dạ dày. Ngoài ra, các loại thực phẩm hun khói dùng làm mồi nhậu có thể chứa khá nhiều chất nitrosamine (chất gây ung thư) cũng góp phần tăng khả năng đầy hơi khó tiêu.

Ăn không tiêu sẽ không còn là chuyện nhỏ nếu ảnh hưởng công việc và đời sống sinh hoạt thường ngày. Do đó, bạn nên duy trì chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh cùng lối sống điều độ, hợp lý; nhai kỹ, nuốt chậm; không lạm dụng trà, cà phê và chất kích thích; nói không với stress; thường xuyên tập thể dục; sử dụng thuốc tăng cường vận động hay tăng co bóp dạ dày như Domperidone Maleate 10mg dùng trước bữa ăn 15-30 phút hoặc ngay khi có triệu chứng.